BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TEM BƯU CHÍNH
Căn cứ Luật Bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật
Bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư quy định về tem bưu chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tem bưu chính, gồm: Đề tài
tem bưu chính; thiết kế, in và phát hành tem bưu chính; cung ứng, kinh doanh,
sưu tập, triển lãm tem bưu chính và các hoạt động liên quan khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực
hiện, tham gia thực hiện các hoạt động liên quan đến tem bưu chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đề tài tem bưu chính là chủ đề về sự kiện,
nhân vật hoặc chủ đề về các lĩnh vực khác nhau được lựa chọn phát hành tem bưu
chính.
2. Bộ tem bưu chính gồm một hoặc nhiều mẫu
tem, blốc tem/khối tem (nếu có) của một đề tài.
3. Tem bưu chính kỷ niệm là tem được phát
hành để tôn vinh nhân vật hoặc kỷ niệm sự kiện của Việt Nam và thế giới.
4. Tem bưu chính chuyên đề là tem được phát
hành theo một đề tài hoặc một chủ đề.
5. Blốc tem/khối tem (sau đây gọi chung là
blốc tem) gồm một hoặc nhiều mẫu tem được in trên cùng một tờ, phần xung quanh
mẫu tem có in chữ, hình vẽ trang trí hoặc để trống.
6. Tem mẫu là tem bưu chính được in thêm chữ
“SPECIMEN" dùng làm mẫu để phân biệt với tem giả và dùng để tuyên truyền,
quảng cáo hoặc bán cho người sưu tập.
7. Khuôn hình tem bưu chính là phần diện
tích chứa hình ảnh và thông tin chính của tem (không kể lề tem).
8. Khuôn khổ tem bưu chính là số đo các cạnh
của tem bưu chính theo chiều ngang trước, chiều đứng sau (bao gồm cả răng tem)
và được tính bằng mi-li-mét (mm).
9. Mẫu thiết kế phác thảo là mẫu thiết kế
tem bưu chính trình Bộ Thông tin và Truyền thông duyệt.
10. Mẫu thiết kế chính thức là mẫu thiết kế
tem bưu chính đáp ứng yêu cầu về nội dung, hình ảnh của đề tài và các yêu cầu kỹ
thuật về tem bưu chính.
11. Đình bản là việc dừng in tem bưu chính
khi phát hiện sai sót hoặc nghi vấn sai sót trong mẫu tem đang in.
12. Đình chỉ là việc dừng cung ứng trên mạng
bưu chính công cộng; dừng kinh doanh, lưu hành (trưng bày, triển lãm, trao đổi)
tem bưu chính đã phát hành khi phát hiện sai sót hoặc nghi vấn sai sót.
13. Ấn phẩm tem bưu chính gồm thư nhẹ máy
bay, phong bì và bưu ảnh in sẵn tem bưu chính.
Chương II
ĐỀ TÀI TEM BƯU CHÍNH
Điều 4. Đề tài tem bưu chính
1. Đề tài tem bưu chính kỷ niệm sự kiện
a) Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có ý nghĩa, tầm quan trọng đặc biệt trong quá
trình đấu tranh dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt Nam hoặc của các dân tộc
trên thế giới;
c) Có tính chất tiêu biểu, nổi bật trong từng thời
kỳ, là mốc lịch sử quan trọng, đánh dấu sự phát triển của Việt Nam hoặc thế giới;
d) Mang đậm bản sắc dân tộc, có tính lịch sử, văn
hóa, nghệ thuật;
2. Đề tài tem bưu chính kỷ niệm nhân vật
a) Anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật tiêu biểu
trong quá trình dựng nước và giữ nước; trong các phong trào giải phóng dân tộc,
vì sự tiến bộ xã hội và hòa bình của Việt Nam và thế giới;
b) Nhà khoa học, nhà văn hóa tiêu biểu hoặc nhân vật
tiêu biểu có đóng góp to lớn cho Việt Nam hoặc cho thế giới.
3. Đề tài tem bưu chính chuyên đề
a) Mang đậm bản sắc dân tộc, giá trị đạo đức, lịch
sử, văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam và thế giới;
b) Giới thiệu, quảng bá thành tựu phát triển đất nước,
con người Việt Nam;
c) Tuyên truyền về chủ đề an ninh, quốc phòng, y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao, kiến trúc, phong cảnh, động vật, thực vật và các
chủ đề khác.
4. Đề tài tem bưu chính phổ thông
a) Tôn vinh các nhân vật của Việt Nam có tầm ảnh hưởng
lớn, được thế giới công nhận;
b) Quảng bá giá trị lịch sử, văn hóa đặc trưng của
đất nước, con người Việt Nam.
Điều 5. Thời gian phát hành tem
bưu chính
1. Thời gian phát hành tem bưu chính kỷ niệm
a) Đối với tem bưu chính kỷ niệm sự kiện, thời gian
phát hành lần đầu là tròn 50 năm diễn ra sự kiện và có bội số của 50 năm đối với
các lần phát hành tiếp theo.
b) Đối với tem bưu chính kỷ niệm nhân vật, thời
gian phát hành lần đầu là tròn 100 năm sinh hoặc năm mất của nhân vật và có bội
số của 50 năm đối với các lần phát hành tiếp theo.
3. Thời gian phát hành tem bưu chính chuyên đề, tem
bưu chính phổ Thông và tem bưu chính kỷ niệm trong trường hợp đặc biệt do Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định.
Điều 6. Chương trình đề tài tem
bưu chính dài hạn
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam xây dựng Chương
trình đề tài tem bưu chính tổng thể hoặc cho một đề tài trong mỗi giai đoạn 5
năm và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông 24 tháng trước mỗi giai đoạn thực
hiện.
Điều 7. Đề xuất Chương trình đề
tài tem bưu chính hàng năm
1. Chậm nhất 15 tháng trước ngày 01/01 của năm phát
hành tem bưu chính, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất đề tài tem bưu chính đến Bộ
Thông tin và Truyền thông để xem xét, xây dựng Chương trình đề tài tem bưu
chính hàng năm.
2. Văn bản đề xuất phải có chữ ký và đóng dấu đối với
đề xuất của tổ chức hoặc ghi rõ họ tên, điện thoại và địa chỉ liên hệ đối với đề
xuất của cá nhân, gồm các nội dung chính sau:
a) Tên đề tài;
b) Thời gian phát hành;
c) Mục đích, ý nghĩa, thuyết minh sự cần thiết của
đề tài;
d) Tư liệu, hình ảnh liên quan đến đề tài; bản quyền
sử dụng tư liệu, hình ảnh.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đề xuất đề tài tem
bưu chính đáp ứng nhu cầu cung ứng trên mạng bưu chính công cộng.
4. Hội Tem Việt Nam đề xuất đề tài tem bưu chính để
phát triển phong trào sưu tập tem.
Điều 8. Ban hành Chương trình đề
tài tem bưu chính hàng năm
1. Chậm nhất 12 tháng trước ngày 01/01 của năm phát
hành, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Chương trình đề tài tem bưu chính
hàng năm.
2. Quyết định ban hành Chương trình đề tài tem bưu
chính hàng năm gồm:
a) Tên bộ tem theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Phân loại tem;
c) Số mẫu của bộ tem, blốc tem (nếu có);
d) Ngày phát hành; thời hạn cung ứng trên mạng bưu
chính công cộng;
đ) Hình thức phát hành;
e) Các nội dung khác liên quan.
3. Tên bộ tem bưu chính
a) Tên bộ tem bưu chính kỷ niệm nhân vật của Việt
Nam được sắp xếp theo thứ tự sau: Chữ “Kỷ niệm”, số năm kỷ niệm năm sinh hoặc
năm mất của nhân vật được tôn vinh, danh xưng, tên nhân vật, năm sinh hoặc năm
mất và năm kỷ niệm.
Ví dụ: Kỷ niệm 100 năm sinh Thủ tướng Chính phủ Võ
Văn Kiệt (1922- 2022)
b) Tên bộ tem kỷ niệm nhân vật nước ngoài được sắp
xếp theo thứ tự sau: Chữ “Kỷ niệm”, số năm kỷ niệm năm sinh hoặc năm mất của
nhân vật được tôn vinh, tên nhân vật, năm sinh hoặc năm mất và năm kỷ niệm.
Ví dụ: Kỷ niệm 150 năm sinh Mahatma Gandhi
(1869-2019)
c) Tên bộ tem bưu chính chuyên đề là tên đề tài được
lựa chọn.
Ví dụ: Cầu dây văng Việt Nam
d) Tên bộ tem bưu chính phổ thông là tên đề tài được
lựa chọn.
Ví dụ: Kiến trúc Việt Nam
Điều 9. Điều chỉnh Chương trình
đề tài tem bưu chính hàng năm
1. Bổ sung Chương trình đề tài tem bưu chính hàng
năm do yêu cầu cấp thiết phục vụ công tác tuyên truyền, chào mừng sự kiện trọng
đại, tôn vinh nhân vật tiêu biểu.
2. Đưa ra khỏi Chương trình những đề tài tem bưu
chính liên quan đến:
a) Các sự kiện không được tổ chức theo kế hoạch;
b) Các mẫu thiết kế đang tranh chấp hoặc vi phạm bản
quyền;
c) Các mẫu thiết kế chính thức không đáp ứng quy định
tại điểm c, e, g, i khoản 3 Điều 12 của Thông tư này.
3. Điều chỉnh thời gian phát hành theo đề xuất của
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc phát hành bộ tem bưu chính.
4. Việc điều chỉnh Chương trình đề tài tem bưu
chính hàng năm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện tối thiểu 03 tháng trước ngày phát hành của bộ tem bưu chính, trừ trường hợp
đặc biệt do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
Chương III
THIẾT KẾ, IN VÀ PHÁT
HÀNH TEM BƯU CHÍNH
Mục 1. THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH
Điều 10. Tổ chức thiết kế mẫu
tem bưu chính
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thiết kế
mẫu tem bưu chính theo Chương trình đề tài tem bưu chính hàng năm do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành.
2. Thi thiết kế mẫu tem bưu chính
a) Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thi thiết kế
mẫu tem bưu chính cấp quốc gia.
b) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức các cuộc
thi hoặc các hình thức phù hợp khác nhằm nâng cao chất lượng thiết kế mẫu tem
bưu chính và đa dạng hóa phong cách thiết kế.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hoàn chỉnh mẫu
thiết kế và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế bộ tem bưu chính được lựa chọn qua
các cuộc thi.
Điều 11. Trình, duyệt mẫu thiết
kế phác thảo
1. Vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm, Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam trình Bộ Thông tin và Truyền thông duyệt mẫu thiết kế phác thảo.
2. Hồ sơ trình mẫu thiết kế phác thảo gồm:
a) Văn bản báo cáo về mẫu thiết kế phác thảo các bộ
tem;
b) Tối thiểu 03 bộ mẫu thiết kế phác thảo của ít nhất
02 tác giả với nội dung, phong cách thể hiện khác nhau đối với mỗi bộ tem.
c) Bản thuyết minh ý tưởng sáng tác và tư liệu, tài
liệu.
3. Tên mẫu tem trong bộ mẫu thiết kế phác thảo phải
thể hiện được các nội dung sau:
a) Tên mẫu tem kỷ niệm nhân vật của Việt Nam được sắp
xếp theo thứ tự sau: Danh xưng, tên nhân vật, năm sinh và năm mất.
Ví dụ: Đô đốc Giáp Văn Cương (1921-1990)
b) Tên mẫu tem kỷ niệm nhân vật nước ngoài được sắp
xếp theo thứ tự sau: Tên nhân vật, năm sinh và năm mất.
Ví dụ: Nelson Mandela (1918-2013)
c) Tên mẫu tem chuyên đề về động vật, thực vật:
Theo tên khoa học của động vật, thực vật theo quy định.
d) Tên mẫu tem có sử dụng tác phẩm nghệ thuật được
sắp xếp theo thứ tự sau: Tên tác phẩm, tên tác giả, năm sinh và năm mất của tác
giả.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức lấy ý kiến
của Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính Việt Nam đối với mẫu thiết kế
phác thảo các bộ tem bưu chính và quyết định lựa chọn mẫu thiết kế phác thảo
các bộ tem bưu chính.
Điều 12. Trình, duyệt mẫu thiết
kế chính thức
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam hoàn thiện mẫu
thiết kế phác thảo bộ tem bưu chính đáp ứng các yêu cầu về nội dung, hình ảnh của
đề tài và các yêu cầu kỹ thuật.
2. Thời gian trình duyệt mẫu thiết kế chính thức tối
thiểu 03 tháng trước ngày phát hành bộ tem bưu chính, trừ trường hợp đặc biệt
do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
3. Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế chính thức gồm:
a) Văn bản đề nghị của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam;
b) Mẫu thiết kế phác thảo;
c) Mẫu thiết kế chính thức quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Đề xuất giá mặt tem;
đ) Tư liệu, tài liệu, hình ảnh được sử dụng để thiết
kế mẫu tem; bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
e) Văn bản của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
nước hoặc nước ngoài về việc cho phép Tổng công ty Bưu điện Việt Nam sử dụng tư
liệu, tài liệu, hình ảnh và biểu trưng thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu
chính;
g) Bản cam kết về bản quyền sáng tác của họa sỹ đối
với mẫu thiết kế tem bưu chính có xác nhận của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
h) Bản thuyết minh các nội dung chỉnh sửa, bổ sung;
i) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền,
chuyên ngành liên quan đến các nội dung thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu
chính;
k) Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính.
4. Hồ sơ trình duyệt tem phổ thông in lại
a) Văn bản đề nghị của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam;
b) Mẫu thiết kế chính thức trong trường hợp thay đổi
màu sắc, giá mặt;
c) Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính trong trường hợp
thay đổi màu sắc.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đáp
ứng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định
và phê duyệt mẫu thiết kế chính thức đề in.
6. Trường hợp hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế chính
thức chưa đáp ứng quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông gửi thông báo
bằng văn bản về nội dung yêu cần chỉnh sửa, bổ sung. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày thông báo, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân thiết kế mẫu tem bưu chính
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu
tem bưu chính:
a) Không sử dụng, sao chép một phần hay toàn bộ nội
dung, hình ảnh của các tác phẩm của tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước
ngoài khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu;
b) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp về quyền tác giả
và quyền sở hữu tác phẩm.
2. Trách nhiệm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam:
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền tác
giả, tác phẩm của mẫu thiết kế bộ tem bưu chính khi trình Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt;
b) Bảo đảm tính chính xác, tính khoa học, tính tư
tưởng của nội dung, hình ảnh và ý tưởng sáng tác thể hiện trên mẫu thiết kế bộ
tem bưu chính.
Mục 2. IN TEM BƯU CHÍNH
Điều 14. Giao nhận mẫu thiết kế
chính thức
Việc giao nhận mẫu thiết kế chính thức giữa Bộ
Thông tin và Truyền thông và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam được thực hiện bằng
văn bản có chữ ký của đại diện bên giao và bên nhận.
Điều 15. In tem bưu chính
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam quyết định đơn vị
thực hiện việc in, phương pháp in, số lượng tem in bảo đảm tuân thủ các yêu cầu
kỹ thuật và quy định của pháp luật về in và bảo mật; bảo đảm cung ứng tem bưu
chính phục vụ thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính và nhu cầu tem sưu tập.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam giám sát, kiểm
tra chặt chẽ toàn bộ quá trình in tem bưu chính để bảo đảm an toàn tuyệt đối.
3. Tối thiểu 15 ngày trước ngày phát hành bộ tem
bưu chính, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông
số lượng tem in và trình mẫu tem bưu chính đã in để thẩm định. Trường hợp mẫu tem
bưu chính đã in không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
có trách nhiệm giải trình và đề xuất phương án xử lý.
Điều 16. Quản lý tem bưu chính
sau in
1. Tem bưu chính thành phẩm được kiểm tra, giám
sát, đóng gói, niêm phong, giao và nhận thực hiện theo quy định của pháp luật,
bảo đảm không thất thoát, suy suyển.
2. Tem bưu chính in thử, in thừa, phế phẩm, bản kèm
sau in phải được đóng gói, niêm phong, bảo quản và quản lý chặt chẽ, an toàn
trước khi tiêu hủy.
MỤC 3. PHÁT HÀNH TEM BƯU CHÍNH
Điều 17. Phát hành tem bưu
chính
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phát hành bộ
tem bưu chính, gồm các nội dung sau:
1. Mã số bộ tem bưu chính, mẫu tem bưu chính, blốc
tem (nếu có); tên bộ tem bưu chính, tên mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có).
2. Số lượng tem bưu chính, blốc tem (nếu có) được
phát hành; giá mặt tem bưu chính, blốc tem (nếu có).
3. Các yêu cầu kỹ thuật.
4. Thời gian phát hành; thời hạn cung ứng tem bưu
chính và các nội dung liên quan khác.
Điều 18. Phát hành đặc biệt bộ
tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc
phát hành đặc biệt và địa điểm tổ chức Lễ phát hành đặc biệt để giới thiệu và
công bố việc phát hành bộ tem bưu chính.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức Lễ phát
hành đặc biệt, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức có trách nhiệm trình Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt các nội dung sau:
a) Chương trình và kịch bản buổi lễ; dự kiến danh
sách khách mời;
b) Mẫu thiết kế: Phông buổi lễ, dấu đặc biệt, phong
bì ngày phát hành đầu tiên và bìa phát hành đặc biệt;
c) Các nội dung liên quan khác.
3. Chuẩn bị tổ chức Lễ phát hành:
a) Trang trí địa điểm tổ chức: Phông của Lễ phát
hành đặc biệt bộ tem bưu chính được thể hiện bằng tiếng Việt; được thiết kế phù
hợp với diện tích và không gian của địa điểm tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Lễ
phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì được
thể hiện thêm ngôn ngữ phù hợp;
b) Truyền thông giới thiệu bộ tem bưu chính trong Lễ
phát hành đặc biệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và hình thức phù hợp
khác;
c) Tranh phóng tem, blốc tem phục vụ giới thiệu bộ
tem hoặc ký lưu niệm trong Lễ phát hành đặc biệt; dấu đặc biệt; bìa phát hành đặc
biệt theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục 03 ban hành
kèm theo Thông tư này;
d) Ấn phẩm phát hành đặc biệt liên quan đến bộ tem
bưu chính.
4. Chương trình Lễ phát hành đặc biệt:
a) Lễ tân, khánh tiết;
b) Đại diện lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông
giới thiệu và công bố phát hành bộ tem bưu chính;
c) Ký bìa phát hành đặc biệt, đóng dấu ngày phát
hành đầu tiên và ký lưu niệm trên tranh phóng tem.
Điều 19. Lưu trữ dấu đặc biệt,
bìa phát hành đặc biệt
1. Việc lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt
được thực hiện như sau:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông lưu trữ 02 dấu đặc
biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt;
b) Đơn vị phối hợp tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01
bìa phát hành đặc biệt;
c) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức Lễ phát hành
lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt;
d) Bảo tàng Bưu điện lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01
bìa phát hành đặc biệt.
2. Chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày phát
hành bộ tem bưu chính, đơn vị tổ chức Lễ phát hành đặc biệt có trách nhiệm giao
dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt cho các đơn vị quy định tại điểm a, b, d
khoản 1 Điều này. Việc giao nhận được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của đại
diện bên giao và bên nhận.
Chương IV
CUNG ỨNG, KINH DOANH,
SƯU TẬP VÀ TRIỂN LÃM TEM BƯU CHÍNH
Điều 20. Cung ứng tem bưu
chính
1. Tem bưu chính phổ thông được cung ứng không có
thời hạn trên mạng bưu chính công cộng.
2. Tem bưu chính kỷ niệm và tem bưu chính chuyên đề
được cung ứng tối đa không quá 24 tháng trên mạng bưu chính công cộng.
3. Trong thời hạn cung ứng quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức cung ứng tem bưu chính
trên mạng bưu chính công cộng và bán đúng giá mặt, trừ tem bưu chính đã có dấu
hủy, tại tất cả các điểm phục vụ bưu chính.
4. Ngay trong ngày phát hành đầu tiên, tem bưu
chính kỷ niệm phải được cung ứng tại điểm giao dịch trung tâm của Bưu điện các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 21. Kinh doanh, sưu tập
tem bưu chính
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh tem bưu chính
Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài (gồm tem và ấn phẩm, sản phẩm có in sẵn hoặc
dán, gắn tem bưu chính), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
37 Luật bưu chính.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông và Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam hướng dẫn, tạo điều kiện cho Hội Tem Việt Nam triển khai các hoạt
động để phát triển phong trào sưu tập tem bưu chính.
Điều 22. Triển lãm tem bưu
chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định:
a) Tổ chức triển lãm, hội chợ, trưng bày tem bưu
chính cấp quốc gia và quốc tế tổ chức tại Việt Nam;
b) Cho phép tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
triển lãm, trưng bày tem bưu chính cấp quốc gia và quốc tế tại Việt Nam theo
các quy định của pháp luật về hoạt động triển lãm.
2. Hội Tem Việt Nam có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển
lãm, trưng bày, hội chợ tem bưu chính quốc gia và quốc tế tổ chức tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
b) Đề xuất và chủ trì tổ chức hội thảo, hoạt động
nghiệp vụ tại triển lãm;
c) Thẩm định và duyệt các bộ tem bưu chính trưng
bày, tham gia triển lãm tem quốc gia và quốc tế ở trong nước và nước ngoài.
3. Hội Tem địa phương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển
lãm, trưng bày tem bưu chính theo quy định của pháp luật;
b) Đề xuất và chủ trì tổ chức hội thảo, hoạt động
nghiệp vụ tại triển lãm;
c) Thẩm định và duyệt các bộ tem bưu chính trưng
bày, tham gia triển lãm tem bưu chính cấp tỉnh, khu vực.
4. Tham gia triển lãm tem bưu chính quốc tế và thế
giới được tổ chức tại nước ngoài
a) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đại diện Việt Nam
tham dự và tổ chức kinh doanh tem bưu chính Việt Nam tại các triển lãm tem bưu
chính quốc tế và thế giới tổ chức ở nước ngoài;
b) Hội Tem Việt Nam cử trưng tập viên tham dự và có
trách nhiệm tổ chức thẩm định các bộ sưu tập tem bưu chính đăng ký tham gia trưng
bày tại các triển lãm quốc tế và thế giới.
Chương V
XỬ LÝ, HỦY TEM BƯU CHÍNH
Điều 23. Đình bản, đình chỉ
tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định đình bản
khi phát hiện sai sót hoặc nghi vấn sai sót trong mẫu tem bưu chính đang trong quá
trình in.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định đình chỉ
khi phát hiện sai sót hoặc nghi vấn sai sót liên quan đến bộ tem bưu chính đã
được phát hành.
Điều 24. Thẩm định tem bưu
chính đình bản, đình chỉ
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định,
đánh giá mức độ sai sót liên quan đến mẫu tem, bộ tem bưu chính và quyết định:
1. Tiếp tục in đối với mẫu tem, bộ tem bưu chính bị
đình bản.
2. Tiếp tục cung ứng, kinh doanh và lưu hành đối với
mẫu tem, bộ tem bưu chính đã bị đình chỉ.
3. Hủy mẫu tem, bộ tem bưu chính có sai sót nghiêm
trọng.
Điều 25. Hủy tem bưu chính
1. Các trường hợp hủy tem bưu chính:
a) Mẫu tem, bộ tem bưu chính có sai sót nghiêm trọng
theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại khoản
3 Điều 24 Thông tư này;
b) Tem bưu chính hết thời hạn cung ứng theo quy định;
c) Tem bưu chính đã in liên quan đến sự kiện bị hủy
hoặc không được tổ chức.
2. Thẩm quyền quyết định hủy tem bưu chính:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định hủy tem
bưu chính và giao cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam quyết định hủy
tem bưu chính tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
3. Việc hủy tem bưu chính được thực hiện tối thiểu
01 lần/năm.
4. Trình tự, thủ tục hủy tem bưu chính
a) Thu hồi tem bưu chính đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
b) Tổ chức kiểm kê, niêm phong toàn bộ số lượng và
báo cáo, đề xuất phương án xử lý trình Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
c) Tổ chức hủy tem thông qua Hội đồng hủy tem bưu
chính và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày kết thúc công việc.
Điều 26. Hội đồng hủy tem bưu
chính
1. Thành phần Hội đồng hủy tem bưu chính:
a) Hội đồng hủy tem bưu chính theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này gồm: đại diện Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam (chủ trì), đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông, đại diện cơ quan
Công an;
b) Hội đồng hủy tem bưu chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này gồm: đại diện Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam (chủ trì), đại diện cơ quan Công an và đơn vị thực hiện việc in tem.
2. Hội đồng hủy tem bưu chính có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc hủy tem bưu chính thực hiện theo đúng thẩm quyền liên quan và bảo
đảm an toàn tuyệt đối và bảo mật.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 27. Mã số tem bưu chính
1. Mã số tem bưu chính Việt Nam gồm tập hợp các ký
tự nhằm xác định mẫu tem, blốc tem do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
2. Mã số tem bưu chính Việt Nam đảm bảo nguyên tắc
sau:
a) Tính khoa học, liên tục, ổn định và không trùng
lặp;
b) Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế
giới và thông lệ quốc tế.
3. Mã số tem bưu chính Việt Nam được cấp theo thứ tự
cho các bộ tem bưu chính phát hành trong năm và tem bưu chính phổ thông khi được
in lại, thay màu, đổi giá.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
về tem bưu chính sử dụng mã số tem bưu chính Việt Nam.
5. Mã số tem bưu chính thế giới
a) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm
đăng ký tham gia hệ thống mã số tem thế giới của Liên minh Bưu chính thế giới;
b) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam gửi tem bưu chính
Việt Nam cho Văn phòng Quốc tế của Liên minh Bưu chính thế giới theo quy định
khi tham gia hệ thống mã số tem bưu chính thế giới.
Điều 28. Trao đổi tem bưu
chính
1. Trao đổi tem bưu chính với Liên minh Bưu chính
thế giới
a) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam gửi tem bưu chính
Việt Nam trao đổi nghiệp vụ với các nước thành viên Liên minh Bưu chính thế giới
và các tổ chức quốc tế khác;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông nhận tem bưu chính
của các nước thành viên Liên minh Bưu chính thế giới đã khai thác, bảo quản và
lưu giữ.
2. Việc trao đổi tem bưu chính với các nước trên thế
giới phải dựa trên thỏa thuận hợp tác được ký kết bằng văn bản giữa các bên.
Điều 29. Hợp tác phát hành tem
bưu chính với nước ngoài
1. Việc hợp tác phát hành tem bưu chính với nước
ngoài phải được thống nhất bằng văn bản giữa các bên.
2. Các bên thống nhất về chủ đề, nội dung thể hiện
trên tem bưu chính, thời gian phát hành và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về tem
bưu chính.
Điều 30. Truyền thông tem bưu
chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam thông báo, truyền thông về nội dung, hình ảnh tem bưu chính Việt
Nam.
2. Hội tem Việt Nam tuyên truyền, giới thiệu tem
bưu chính và lịch sử tem bưu chính tại Việt Nam và nước ngoài.
Điều 31. Giám định tem bưu
chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giám định
trong trường hợp nghi vấn tem bưu chính Việt Nam bị làm giả.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc tự
giám định tem bưu chính Việt Nam hoặc đề nghị cơ quan chức năng hoặc cơ quan
chuyên ngành độc lập phối hợp giám định.
Điều 32. Sử dụng mẫu thiết kế
chính thức
1. Bộ Thông tin và Truyền thông là chủ sở hữu quyền
tác giả mẫu thiết kế chính thức.
2. Việc sử dụng, sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu
thiết kế chính thức phải được sự cho phép bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Việc sử dụng hình ảnh tem bưu chính Việt Nam đã
phát hành vào việc sản xuất các sản phẩm thương mại phải được sự cho phép bằng
văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 33. Kinh phí hoạt động về
tem bưu chính
1. Kinh phí cho các hoạt động quản lý nhà nước về
tem bưu chính được bố trí từ ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí cho các hoạt động khác về tem bưu chính
do các tổ chức, cá nhân tự đảm bảo hoặc từ nguồn tài trợ (nếu có).
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
2. Các Thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, bao gồm:
a) Thông tư số 25/2011/TT-BTTTT ngày 26 tháng 9 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
các hoạt động về tổ chức lễ phát hành đặc biệt tem bưu chính Việt Nam;
b) Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng
dẫn một số nội dung về tem bưu chính;
c) Thông tư số 10/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về đề tài, thời gian
phát hành tem bưu chính kỷ niệm và ấn phẩm tem bưu chính kỷ niệm.
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc cơ quan quản
lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc các vấn đề phát sinh, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và
Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng
thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, BC (250).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC 01
MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2021/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
- Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính/blốc tem
bưu chính: … (mm x mm)
- Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính/blốc tem bưu
chính thu nhỏ:.... (mm x mm)
- Chỉ thị mầu:
- Tỷ lệ thu nhỏ:
Phần trình bày mẫu
thiết kế tem/ blốc tem
|
Mẫu thiết kế tem/ blốc tem thu nhỏ
|
|
Phần ký duyệt của
Bộ trưởng
Ghi rõ họ tên người
ký và đóng dấu
Ngày…tháng ....năm
|
Phần ký trình của
Vụ Bưu chính
Ghi rõ họ tên người
ký
Ngày…tháng ....năm
|
Phân ký trình của
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Ghi rõ họ tên người
ký và đóng dấu
Ngày ....tháng…năm
|
Ghi chú
1. Khuôn khổ Mẫu thiết kế tem bưu chính tối thiểu phải
gấp 4 lần khuôn khổ tem bưu chính phát hành; khuôn khổ mẫu thiết kế blốc tem
bưu chính tối thiểu phải gấp 2,5 lần khuôn khổ blốc tem bưu chính phát hành,
trường hợp blốc tem bưu chính phát hành có nhiều mẫu tem bưu chính, khuôn khổ lớn
(có cạnh nhỏ lớn hơn 2 lần cạnh lớn của mẫu tem bưu chính trong blốc tem bưu
chính) thì khuôn khổ mẫu thiết kế blốc tem bưu chính tối thiểu phải bằng khuôn
khổ blốc tem bưu chính phát hành; khuôn khổ Mẫu thiết kế ấn phẩm có in tem bưu
chính tối thiểu phải bằng khuôn khổ ấn phẩm có in tem bưu chính phát hành.
2. Các thông tin về khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu
chính, khuôn khổ tem bưu chính, khuôn khổ blốc tem bưu chính, tỷ lệ thu nhỏ và
chỉ thị Mẫu phải được ghi vào góc trái, phía trên của giấy vẽ thể hiện mẫu thiết
kế tem bưu chính.
PHỤ LỤC 02
MẪU PHÔNG BUỔI LỄ PHÁT HÀNH ĐẶC BIỆT TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2021/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
LIÊN QUAN
|
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
|
LỄ PHÁT HÀNH ĐẶC
BIỆT BỘ TEM BƯU CHÍNH
“Tên bộ tem”
(hình ảnh bộ tem[1])
|
Tên địa điểm,
ngày, tháng và năm tổ chức lễ phát hành đặc biệt
|
PHỤ LỤC 03
MẪU BÌA HÀNH ĐẶC BIỆT TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2021/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
BÌA PHÁT HÀNH ĐẶC
BIỆT BỘ TEM BƯU CHÍNH
“Tên bộ tem”
Tên địa điểm, ngày,
tháng và năm tổ chức lễ phát hành đặc biệt
|
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
PHÁT HÀNH ĐẶC BIỆT BỘ TEM BƯU CHÍNH
“Tên bộ tem”
(vị trí dán tem và
blốc, lưu ý khoảng cách để đóng dấu)
(Vị trí ký)
|
Tên địa điểm, ngày,
tháng và năm tổ chức lễ phát hành đặc biệt
|
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI
DUNG TRÊN MẪU DẤU PHÁT HÀNH ĐẶC BIỆT TEM BƯU CHÍNH
Dấu đặc biệt tại một địa điểm tổ chức Lễ phát hành
đặc biệt bộ tem gồm các nội dung sau:
1. Tên bộ tem; ngày, tháng, năm tổ chức Lễ phát
hành đặc biệt.
2. Dòng chữ “Ngày phát hành đầu tiên”.
3. Tên địa điểm tổ chức Lễ phát hành đặc biệt bộ
tem (tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tên địa danh nơi tổ chức).
4. Nội dung, hình ảnh có liên quan đến chủ đề bộ
tem.
5. Dấu đặc biệt đóng lên bìa phát hành đặc biệt phải
bảo đảm rõ nét, đều mực. Mỗi mẫu tem được đóng hủy bằng 1/4 diện tích dấu.
[1]
Trường hợp không sử dụng tranh tem phóng to, đèn chiếu hình ảnh bộ tem