BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2012/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TEM BƯU CHÍNH
Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật
Bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 16 tháng
11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu
nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về tem bưu chính,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn một số
nội dung về tem bưu chính và ấn phẩm có in tem bưu chính (dưới đây gọi chung là
tem bưu chính).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực
hiện, tham gia thực hiện một số nội dung về tem bưu chính tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bộ tem bưu chính gồm một hoặc nhiều mẫu
tem bưu chính của một đề tài.
2. Blốc tem bưu chính/khối tem bưu chính (sau đây
gọi chung là blốc tem bưu chính) gồm một hoặc nhiều mẫu tem bưu chính được
in trên cùng một tờ giấy, phần xung quanh mẫu tem bưu chính có in chữ, hình vẽ
trang trí hoặc để trống.
3. Tem bưu chính in đè là tem bưu chính đã
phát hành được in thêm tiêu đề, hình ảnh, biểu trưng, ký hiệu hoặc giá in trên
mặt tem. Những nội dung in thêm không thuộc mẫu thiết kế ban đầu.
4. Mẫu thiết kế tem bưu chính là bản vẽ
thể hiện nội dung, hình ảnh và các chỉ tiêu kỹ thuật của đề tài tem bưu
chính dùng để in tem bưu chính.
5. Mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức
là mẫu thiết kế tem bưu chính đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và
quyết định cho in.
6. Khuôn khổ tem bưu chính là số đo các cạnh
của phần nội dung, hình ảnh của mẫu tem bưu chính, tính bằng mi-li-mét, không
tính lề. Khuôn khổ tem bưu chính được ghi chiều ngang trước, chiều dọc sau (tem
hình vuông, tem hình chữ nhật). Trường hợp tem bưu chính in tràn lề thì khuôn
khổ tem bưu chính được tính bằng khoảng cách từ đỉnh răng của cạnh này tới đỉnh
răng của cạnh kia.
7. Bản kẽm là khuôn in tem bưu chính được
làm bằng kẽm sử dụng trong việc in ốp-xét.
8. Đình bản là việc dừng in tem bưu chính
khi phát hiện có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu tem bưu chính đang
in.
9. Đình chỉ là việc dừng cung ứng trên mạng
bưu chính công cộng, kinh doanh hoặc lưu hành khi phát hiện có sai sót hoặc
nghi vấn có sai sót trong mẫu tem bưu chính.
Điều 4. Trao đổi tem bưu chính
nghiệp vụ
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc
trao đổi, gửi, nhận, khai thác, sử dụng, lưu trữ và bảo quản tem bưu chính trao
đổi nghiệp vụ với các nước thành viên của Liên minh Bưu chính thế giới (dưới
đây gọi là UPU) và các tổ chức quốc tế khác.
2. Việc gửi, nhận, khai thác tem bưu chính trao đổi
nghiệp vụ với các nước thành viên của UPU và các tổ chức quốc tế khác được thực
hiện theo các quy định của UPU, các tổ chức quốc tế liên quan và của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 5. Mã tem bưu chính Việt
Nam
1. Mã tem bưu chính Việt Nam gồm tập hợp các ký tự
nhằm xác định mẫu tem bưu chính, blốc tem bưu chính hoặc bộ tem bưu chính do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Mã tem bưu chính Việt Nam phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính khoa học, liên tục, ổn định và
không trùng lặp;
b) Phù hợp với hướng dẫn của Liên minh Bưu chính thế
giới và thông lệ quốc tế.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
tem bưu chính sử dụng mã tem bưu chính Việt Nam.
Chương 2.
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HÀNH,
QUY HOẠCH ĐỀ TÀI TEM BƯU CHÍNH VIỆT NAM
Điều 6. Chương trình phát hành
tem bưu chính
1. Chương trình phát hành tem bưu chính bao gồm các
nội dung được ghi dưới đây (Phụ lục 1):
a) Tên bộ tem bưu chính;
b) Phân loại tem bưu chính;
c) Số mẫu của bộ tem bưu chính, blốc tem bưu chính
(nếu có);
d) Ngày phát hành;
đ) Thời hạn cung ứng trên mạng bưu chính công cộng;
e) Hình thức phát hành;
g) Các nội dung khác liên quan.
2. Thời gian ban hành chương trình phát hành tem
bưu chính hàng năm.
a) Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chương
trình phát hành tem bưu chính hàng năm trước 18 tháng kể từ ngày phát hành đầu
tiên của bộ tem bưu chính đầu tiên trong chương trình phát hành;
b) Việc sửa đổi, bổ sung chương trình phát hành tem
bưu chính hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tối thiểu trước 6
tháng kể từ ngày phát hành đầu tiên của bộ tem bưu chính được sửa đổi, bổ sung,
trừ những trường hợp đặc biệt do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
Trong trường hợp đặc biệt nêu trên, Bộ Thông tin và
Truyền thông sẽ có hướng dẫn cụ thể về quy trình tổ chức thực hiện để bảo đảm
chất lượng và thời gian phát hành.
Điều 7. Quy hoạch đề tài tem
bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy hoạch
đề tài tem bưu chính cho một giai đoạn hoặc cho giai đoạn hoặc cho một chủ đề
được phát hành trong nhiều năm liên tiếp hoặc theo một tần suất nhất định.
2. Quy hoạch đề tài tem bưu chính phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Bám sát chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước về các lĩnh vực lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, xã
hội;
b) Đề cao giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật và đạo
đức.
3. Quy hoạch đề tài tem bưu chính bao gồm các nội
dung được quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1, Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Đề xuất đề tài phát
hành tem bưu chính
1. Tổ chức, cá nhân được quyền đề xuất đề tài phát
hành tem bưu chính theo các quy định của pháp luật về bưu chính.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chủ động đề xuất
các đề tài phát hành tem bưu chính để đáp ứng nhu cầu cung ứng tem bưu chính
trên mạng bưu chính công cộng và phát triển phong trào sưu tập tem bưu chính.
3. Đề xuất đề tài phát hành tem bưu chính phải được
thể hiện bằng văn bản và nêu rõ tên đề tài; số lượng mẫu tem bưu chính, blốc
tem bưu chính (nếu có); thời gian phát hành, mục đích, ý nghĩa, nội dung đề
tài; tư liệu và các đề xuất liên quan.
4. Văn bản đề xuất đề tài phát hành tem bưu chính của
cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ
quan, tổ chức đó; nếu là văn bản đề xuất đề tài phát hành tem bưu chính của cá
nhân thì phải ghi rõ họ tên, điện thoại và địa chỉ liên hệ.
5. Đề xuất đề tài phát hành tem bưu chính phải được
gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông tối thiểu 24 tháng trước ngày phát hành đầu
tiên của bộ tem bưu chính được đề xuất (tính theo dấu bưu điện).
Chương 3.
THIẾT KẾ, TRÌNH VÀ DUYỆT
MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH VIỆT NAM
MỤC I. MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU
CHÍNH
Điều 9. Quy định chung về mẫu
thiết kế tem bưu chính
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chịu trách nhiệm
tổ chức thiết kế mẫu tem bưu chính cho các bộ tem bưu chính trong Chương trình
phát hành tem bưu chính do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Mẫu thiết kế tem bưu chính phải thể hiện được nội
dung, chủ đề, ý tưởng sáng tác của bộ tem bưu chính.
3. Mỗi bộ tem bưu chính phải có tối thiểu 3 bộ mẫu
thiết kế có nội dung, phong cách thể hiện khác nhau của ít nhất 2 tác giả.
Điều 10. Quy định chi tiết về
mẫu thiết kế tem bưu chính
Mẫu thiết kế tem bưu chính phải bao gồm các nội
dung sau (Phụ lục 2):
1. Mẫu thiết kế tem bưu chính phải được thể hiện
trên giấy vẽ có định lượng từ 170 g/m2 trở lên.
2. Mẫu thiết kế tem bưu chính phải chiếm tối đa 3/4
diện tích giấy vẽ, phần còn lại dành cho việc trình và ký duyệt.
3. Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính tối thiểu
phải gấp 4 lần khuôn khổ tem bưu chính phát hành; khuôn khổ mẫu thiết kế blốc
tem bưu chính tối thiểu phải gấp 2,5 lần khuôn khổ blốc tem bưu chính phát
hành, trường hợp blốc tem bưu chính phát hành có nhiều mẫu tem bưu chính, khuôn
khổ lớn (có cạnh nhỏ lớn hơn 2 lần cạnh lớn của mẫu tem bưu chính trong blốc
tem bưu chính) thì khuôn khổ mẫu thiết kế blốc tem bưu chính tối thiểu phải bằng
khuôn khổ blốc tem bưu chính phát hành; khuôn khổ mẫu thiết kế ấn phẩm có in
tem bưu chính tối thiểu phải bằng khuôn khổ ấn phẩm có in tem bưu chính phát
hành.
4. Các thông tin về khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu
chính, khuôn khổ tem bưu chính, khuôn khổ blốc tem bưu chính, tỷ lệ thu nhỏ và
chỉ thị mầu phải được ghi vào góc trái, phía trên của giấy vẽ thể hiện mẫu thiết
kế tem bưu chính.
5. Mẫu thiết kế tem bưu chính thu nhỏ phải bằng
khuôn khổ tem bưu chính phát hành.
Điều 11. Thi thiết kế mẫu tem
bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định tổ chức
thi thiết kế mẫu tem bưu chính cấp quốc gia.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chủ động tổ chức
thi thiết kế mẫu tem bưu chính nhằm lựa chọn mẫu thiết kế để in tem bưu chính,
trừ cuộc thi cấp quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chịu trách nhiệm
hoàn chỉnh mẫu thiết kế tem bưu chính và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế tem bưu
chính của các bộ tem bưu chính đã được Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định
lựa chọn qua các cuộc thi để trình duyệt.
Điều 12. Chỉnh sửa mẫu thiết kế
tem bưu chính chính thức
1. Khi có nhu cầu chỉnh sửa mẫu thiết kế tem bưu
chính chính thức, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải có văn bản báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông về những nội dung cần chỉnh sửa và thuyết minh lý do.
2. Sau khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tiến hành chỉnh sửa và trình mẫu thiết kế
tem bưu chính đã chỉnh sửa để Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và phê duyệt
lại.
Điều 13. Giao nhận mẫu thiết kế
tem bưu chính chính thức
1. Bộ Thông tin và Truyền thông giao mẫu thiết kế
tem bưu chính chính thức để Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức in tem bưu
chính.
2. Mẫu thiết kế tem bưu chính phải được đựng trong
bao bì phù hợp, bảo đảm không nhìn thấy nội dung bên trong và có dán nhãn niêm
phong.
3. Việc giao nhận mẫu thiết kế tem bưu chính chính
thức phải có chữ ký xác nhận của người giao và người nhận có thẩm quyền (Phụ lục
3)
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trong việc thiết kế mẫu tem bưu chính
1. Tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu tem bưu chính
không được sử dụng, sao chép một phần hay toàn bộ nội dung, hình ảnh, ý tưởng của
các tác phẩm của tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài khi chưa có văn
bản cho phép. Tổ chức, cá nhân thiết kế mẫu tem bưu chính chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp về quyền tác giả của các mẫu thiết kế.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp về quyền tác giả của tất cả các mẫu thiết kế tem bưu chính khi
trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chịu trách nhiệm
về tính chính xác, tính khoa học, tính tư tưởng của nội dung, chủ đề, hình ảnh
và ý tưởng sáng tác thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu chính.
MỤC II. TRÌNH, DUYỆT MẪU THIẾT KẾ
TEM BƯU CHÍNH VÀ MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH ĐÃ HOÀN CHỈNH
Điều 15. Trình mẫu thiết kế
tem bưu chính, mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh.
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam trình Bộ Thông
tin và Truyền thông duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính vào tháng 3 và tháng 9 hằng
năm.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chịu trách nhiệm
hoàn chỉnh mẫu thiết kế tem bưu chính đã được Hội đồng tư vấn quốc gia về tem
bưu chính lựa chọn và triển khai thiết kế mới đối với những mẫu thiết kế có yêu
cầu thiết kế lại để trình mẫu thiết kế đã hoàn chỉnh.
3. Mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh phải trình
tối thiểu 5 tháng đối với những bộ tem bưu chính in trong nước và 8 tháng đối với
những bộ tem bưu chính in ở nước ngoài trước ngày phát hành đầu tiên của bộ tem
bưu chính, trừ những trường hợp đột xuất do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết
định. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải có báo cáo giải trình Bộ Thông tin và
Truyền thông nếu không bảo đảm thời hạn nêu trên.
Điều 16. Duyệt mẫu thiết kế
tem bưu chính, mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức duyệt mẫu thiết
kế tem bưu chính vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm thông qua Hội đồng tư vấn quốc
gia về tem bưu chính.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thông báo
kết luận duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng tư vấn quốc gia về tem bưu chính.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và phê
duyệt mẫu thiết kế đã hoàn chỉnh trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ trình duyệt đáp ứng quy định tại Điều 18 của Thông tư này. Trường hợp phải chỉnh
sửa, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có ý kiến bằng văn bản (Phụ lục
4) trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ trình duyệt.
MỤC III. HỒ SƠ TRÌNH, DUYỆT MẪU
THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH
Điều 17. Hồ sơ trình duyệt mẫu
thiết kế tem bưu chính.
Hồ sơ trình duyệt bao gồm:
1. Văn bản đề nghị của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam;
2. Mẫu thiết kế tem bưu chính;
3. Tư liệu, tài liệu, hình ảnh dùng để thiết kế mẫu
tem bưu chính;
4. Bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
5. Văn bản thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong nước và nước ngoài về việc cho phép sử dụng các tư liệu, tài liệu,
hình ảnh, biểu trưng thể hiện trên tem bưu chính.
Điều 18. Hồ sơ trình duyệt mẫu
thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh
Hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính đã
hoàn chỉnh bao gồm các nội dung sau:
1. Văn bản đề nghị của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam;
2. Tư liệu, tài liệu, hình ảnh dùng để thiết kế mẫu
tem bưu chính;
3. Bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
4. Văn bản thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong nước và nước ngoài về việc cho phép sử dụng các tư liệu, tài liệu,
hình ảnh, biểu trưng thể hiện trên tem bưu chính;
5. Mẫu thiết kế tem bưu chính đã được Bộ Thông tin
và Truyền thông lựa chọn để hoàn chỉnh;
6. Mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh;
7. Bản thuyết minh các nội dung chỉnh sửa, bổ sung;
8. Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
chuyên ngành liên quan về các nội dung thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu
chính;
9. Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính;
10. Mẫu dấu đặc biệt (đối với bộ tem bưu chính phát
hành đặc biệt).
Chương 4.
IN VÀ PHÁT HÀNH TEM BƯU
CHÍNH VIỆT NAM
Điều 19. Quy định chung về in
tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định
in tem bưu chính (Phụ lục 5) trên cơ sở chương trình phát hành tem bưu chính
hàng năm và hồ sơ trình duyệt mẫu thiết kế tem bưu chính.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam quyết định đơn vị
thực hiện việc in tem bưu chính bảo đảm tuân thủ “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tem bưu chính” và các quy định của pháp luật về in và bảo mật.
3. Việc in tem bưu chính phải hoàn thành tối thiểu
45 ngày trước ngày phát hành đầu tiên của bộ tem bưu chính, trừ những trường hợp
đột xuất do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
4. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam quyết định phương
pháp in tem bưu chính phù hợp với tình hình kinh doanh và nhu cầu thị trường.
5. Sau khi in xong, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
trình Bộ Thông tin và Truyền thông để thẩm định mẫu tem bưu chính đã in tối thiểu
30 ngày trước ngày phát hành đầu tiên của bộ tem bưu chính.
6. Trường hợp in ở nước ngoài, hợp tác in hoặc phát
hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải
xây dựng đề án trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt với các nội dung: mục
đích, phương thức, đối tác, phương án thực hiện và các nội dung khác có liên
quan.
7. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chủ động xây dựng
kế hoạch sản lượng, cung ứng tem bưu chính và chịu trách nhiệm về số lượng tem
bưu chính in bảo đảm đáp ứng nhu cầu thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu
chính và nhu cầu sưu tập tem bưu chính.
8. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông về số lượng in của mỗi bộ tem bưu chính (số lượng mỗi mẫu,
gồm cả tem specimen) cùng với mẫu tem bưu chính đã in để thẩm định quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 20. Nguyên tắc in tem bưu
chính
1. Toàn bộ số lượng tem bưu chính ghi tại quyết định
in tem bưu chính phải được in một lần.
2. Toàn bộ quá trình in tem bưu chính phải được
giám sát, kiểm tra chặt chẽ, bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối.
Điều 21. Giao nhận tem bưu
chính thành phẩm
1. Tem thành phẩm phải được bao gói, niêm phong khi
giao và nhận để không thất thoát trong quá trình vận chuyển.
2. Việc kiểm tra, giao và nhận tem thành phẩm phải
được thực hiện theo quy định của Nhà nước về công tác kế toán.
Điều 22. Phát hành và phát
hành đặc biệt tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định
phát hành tem bưu chính (Phụ lục 6) trên cơ sở quyết định in tem bưu chính liên
quan và kết quả thẩm định tem bưu chính đã in.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức tuyên
truyền, thông báo phát hành tem bưu chính trên các phương tiện thông tin đại
chúng sau khi có quyết định phát hành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc tổ
chức lễ phát hành đặc biệt tem bưu chính. Lễ phát hành đặc biệt tem bưu chính
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2011/TT-BTTTT ngày 26/9/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn các hoạt động về tổ
chức lễ phát hành đặc biệt tem bưu chính Việt Nam.
Chương 5.
CUNG ỨNG, KINH DOANH VÀ
SƯU TẬP TEM BƯU CHÍNH
Điều 23. Cung ứng tem bưu
chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thời hạn
cung ứng tem bưu chính trên mạng bưu chính công cộng và được ghi tại quyết định
phát hành tem bưu chính:
a) Tem bưu chính phổ thông được cung ứng không có
thời hạn trên mạng bưu chính công cộng;
b) Tem bưu chính đặc biệt được cung ứng trên mạng
bưu chính công cộng trong thời gian tối đa không quá 24 tháng.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức cung ứng
tem bưu chính trên mạng bưu chính công cộng cho nhu cầu thanh toán trước giá cước
dịch vụ bưu chính và nhu cầu sưu tập tem bưu chính.
3. Tem bưu chính kỷ niệm phải được cung ứng tại tất
cả các Bưu điện tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ngay trong ngày phát hành
đầu tiên của bộ tem.
Điều 24. Kinh doanh tem bưu
chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giá in
trên mặt tem bưu chính trên cơ sở đề xuất của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện hạch
toán riêng đối với tem bưu chính dành cho việc thanh toán trước giá cước dịch vụ
bưu chính và tem bưu chính dành cho mục đích sưu tập.
3. Khi có nhu cầu giữ lại tem bưu chính hết thời hạn
cung ứng trên mạng bưu chính công cộng để kinh doanh, Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam phải hạch toán mua theo giá in trên mặt tem bưu chính.
4. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải bố trí nơi
bán tem bưu chính phục vụ việc sưu tập tại tất cả các Bưu điện tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương.
5. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải bán đúng giá
in trên mặt tem bưu chính trong thời hạn cung ứng, trừ tem bưu chính đã có dấu
hủy.
Điều 25. Sưu tập tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sưu tập, trao đổi các loại tem bưu chính, trừ những loại tem bưu
chính quy định tại khoản 3, Điều 37 Luật bưu chính.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam hướng dẫn, phối hợp và tạo điều kiện cho Hội tem Việt Nam triển
khai các hoạt động về sưu tập tem bưu chính để xây dựng và phát triển phong
trào.
Chương 6.
ĐÌNH BẢN, ĐÌNH CHỈ, THU
HỒI, XỬ LÝ VÀ HỦY TEM BƯU CHÍNH
Điều 26. Đình bản, đình chỉ
tem bưu chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định đình bản,
đình chỉ cung ứng tem bưu chính khi có sai sót hoặc nghi vấn có sai sót trong mẫu
tem bưu chính.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định cho tiếp
tục in bộ tem bưu chính đã bị đình bản trong trường hợp không phát hiện sai sót
hoặc sai sót không nghiêm trọng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định cho phát
hành lại bộ tem bưu chính đã bị đình chỉ cung ứng trong trường hợp không phát
hiện sai sót hoặc sai sót không nghiêm trọng.
Điều 27. Trách nhiệm của Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam trong việc thu hồi, xử lý tem bưu chính đình bản,
đình chỉ, hết thời hạn cung ứng
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm tạm
dừng việc in bộ tem bưu chính bị đình bản hoặc dừng cung ứng bộ tem bưu chính bị
đình chỉ; tiến hành thu hồi, kiểm kê, niêm phong toàn bộ số lượng tem bưu
chính, sản phẩm có liên quan, báo cáo và đề xuất phương án xử lý trình Bộ Thông
tin và Truyền thông quyết định.
2. Đối với tem bưu chính đặc biệt, khi hết thời hạn
cung ứng, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thu hồi, kiểm kê, niêm phong
toàn bộ số lượng tem bưu chính, đề xuất phương án xử lý trình Bộ Thông tin và
Truyền thông chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn cung ứng.
Điều 28. Hủy tem bưu chính và
bản kẽm
1. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định
hủy tem bưu chính đã có quyết định đình bản, tem bưu chính đã có quyết định
đình chỉ khi có sai sót nghiêm trọng và tem bưu chính hết thời hạn cung ứng
trên cơ sở số lượng tem bưu chính còn tồn do Tổng công ty Bưu điện Việt Nam báo
cáo.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức hủy tem
bưu chính đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung ứng đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định hủy trên cơ sở thành lập Hội đồng
hủy tem bưu chính quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 29 và báo cáo Bộ Thông tin
và Truyền thông kết quả thực hiện các đợt hủy tem bưu chính chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày kết thúc việc hủy.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo đơn vị thực
hiện việc in tem bưu chính tổ chức việc hủy tem bưu chính phế phẩm, tem bưu
chính in thừa so với quyết định, bản kẽm, phim đã sử dụng trong chế bản in của
các bộ tem bưu chính trên cơ sở thành lập Hội đồng hủy tem bưu chính quy định tại
điểm b, khoản 1, Điều 29 trong vòng 12 tháng sau ngày phát hành đầu tiên của bộ
tem bưu chính và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện các đợt
hủy chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc hủy.
Điều 29. Hội đồng hủy tem bưu
chính
1. Thành phần Hội đồng hủy tem bưu chính
a) Đối với tem bưu chính hết thời hạn cung ứng, tem
bưu chính đình bản, tem bưu chính đình chỉ phát hành và các loại tem bưu chính
khác: Hội đồng hủy tem bưu chính gồm đại diện Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
(chủ trì), đại diện cơ quan Công an, đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đối với tem bưu chính phế phẩm, tem bưu chính in
thừa, bản kẽm và phim đã sử dụng trong chế bản in của các bộ tem bưu chính; Hội
đồng hủy tem bưu chính gồm đại diện Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (chủ trì), đại
diện cơ quan Công an và đơn vị thực hiện việc tin tem bưu chính.
2. Hội đồng hủy tem bưu chính có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát để việc hủy tem bưu chính được thực hiện theo đúng quyết định Bộ
Thông tin và Truyền thông và bảo đảm an toàn tuyệt đối và bảo mật.
Chương 7.
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 30. Sử dụng mẫu thiết kế
tem bưu chính chính thức
Bộ Thông tin và Truyền thông là chủ sở hữu bản quyền
tác giả mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức. Việc sử dụng, sao chép một phần
hay toàn bộ nội dung, hình ảnh, ý tưởng của mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức
phải được sự cho phép bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 31. Triển lãm tem bưu
chính
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc tổ
chức triển lãm, hội chợ, trưng bày tem bưu chính ở cấp quốc gia và quốc tế tổ
chức tại Việt Nam và cử các đơn vị chuyên môn đại diện tham dự triển lãm tem
bưu chính quốc tế tổ chức tại Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tổ chức triển lãm tem bưu chính quốc gia và quốc tế tại Việt
Nam phải được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông và phải tuân thủ các quy định
khác của Nhà nước về hoạt động triển lãm.
3. Việc tổ chức triển lãm, hội chợ, trưng bày tem
bưu chính cấp tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước phải tuân thủ các quy định
của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hoạt động triển lãm và
phải báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trước thời điểm khai mạc ít nhất 30
ngày làm việc.
Điều 32. Giám định tem bưu
chính Việt Nam
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định những nội
dung cần giám định và công bố kết quả giám định tem bưu chính Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc ủy
nhiệm cho cơ quan chức năng hoặc giao cho một cơ quan chuyên ngành độc lập thực
hiện việc giám định tem bưu chính Việt Nam nêu trên.
Điều 33. Kinh phí quản lý nhà
nước về tem bưu chính
Kinh phí cho các hoạt động quản lý nhà nước về tem
bưu chính được trích từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của Bộ Thông tin và
Truyền thông và các nguồn tài trợ khác (nếu có).
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ban hành quy
trình quản lý, khai thác nghiệp vụ tem bưu chính và các văn bản hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh, tổ chức, cá nhân, phản ánh bằng văn bản để Bộ Thông tin và Truyền
thông xem xét, giải quyết.
Điều 35. Kiểm tra, kiểm soát
và xử lý vi phạm
Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền liên quan tiến hành kiểm tra, kiểm soát và xử lý các
hành vi vi phạm Thông tư này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 02 năm 2013.
2. Kể từ ngày có hiệu lực, Thông tư này thay thế
Quyết định 16/2005/QĐ-BBCVT ngày 29/4/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc
ban hành Quy định quản lý tem bưu chính./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở TTTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các doanh nghiệp bưu chính;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TTTT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ TTTT;
- Lưu: VT, BC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
PHỤ LỤC 1
MẪU QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HÀNH TEM
BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành chương
trình phát hành tem bưu chính năm ………
BỘ TRƯỞNG BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24/6/2011 của
Chính phủ sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu
chính;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam ……;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
Chương trình phát hành tem bưu chính năm …. Chương trình phát hành gồm có .. bộ
tem, … mẫu tem bưu chính,……. blốc tem bưu chính.
Điều 2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu
chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- ...;
|
BỘ TRƯỞNG
|
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Hà Nội, ngày ...
tháng ... năm ...
|
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
HÀNH TEM BƯU CHÍNH NĂM ……
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: /QĐ-BTTTT ngày
/ / của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông)
TT
|
Tên bộ tem
|
Số mẫu
|
Ngày phát hành
|
Thời hạn cung ứng
|
Ghi chú
|
|
A- Tem bưu chính phổ thông
|
|
|
|
|
1
|
…….
|
|
|
|
|
2
|
……..
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
B- Tem bưu chính đặc biệt
|
|
|
|
|
|
I. Tem bưu chính kỷ niệm
|
|
|
|
|
1
|
…….
|
|
|
|
|
2
|
……
|
|
|
|
|
|
II. Tem bưu chính chuyên đề
|
|
|
|
|
1
|
……..
|
|
|
|
|
2
|
……..
|
|
|
|
|
|
………..
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1)
(2)
PHỤ LỤC 2
MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
A. Đối với tem bưu chính theo chiều dọc
- Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính/blốc tem
bưu chính (nếu có) thu nhỏ: ….. (mm x mm)
- Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính/blốc tem
bưu chính (nếu có):……..(mm x mm)
- Chỉ thị mầu:
- Tỉ lệ thu nhỏ:
Phần trình bày mẫu
thiết kế tem bưu chính
|
Mẫu thiết kế tem
bưu chính thu nhỏ
|
|
Phần ký trình của Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam
Ghi rõ họ tên người
ký và đóng dấu
Ngày ….tháng …năm
|
Phần ký trình của
Vụ Bưu chính
Ghi rõ họ tên người
ký
Ngày ….tháng …năm
|
Phần ký duyệt của
Bộ trưởng
Ghi rõ họ tên người
ký và đóng dấu
Ngày ….tháng …năm
|
B. Đối với tem bưu chính theo chiều ngang
- Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính/blốc tem
bưu chính (nếu có) thu nhỏ:…. (mm x mm)
- Khuôn khổ mẫu thiết kế tem bưu chính/blốc tem
bưu chính (nếu có):….. (mm x mm)
- Chỉ thị mầu:
- Tỉ lệ thu nhỏ:
Phần trình bày mẫu
thiết kế tem bưu chính
|
Mẫu thiết kế tem
bưu chính thu nhỏ
|
|
Phần ký duyệt của
Bộ trưởng
Ghi rõ họ tên người
ký và đóng dấu
Ngày …..tháng
….năm
|
Phần ký trình của
Vụ Bưu chính
Ghi rõ họ tên người
ký
Ngày ……tháng ….năm
|
Phần ký trình của
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Ghi rõ họ tên người
ký và đóng dấu
Ngày ….tháng…..năm
|
PHỤ LỤC 3
MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN GIAO NHẬN MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU
CHÍNH CHÍNH THỨC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
VỤ BƯU CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
BIÊN BẢN XÁC NHẬN
GIAO NHẬN MẪU THIẾT KẾ CHÍNH THỨC TEM BƯU CHÍNH
1. Tên bộ tem bưu chính:
2. Ngày phát hành:
3. Họ tên, chức vụ người giao:
4. Họ tên, chức vụ người nhận:
5. Nội dung bản giao gồm:
- Tư liệu, tài liệu, hình ảnh dùng để thiết kế mẫu
tem bưu chính;
- Bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
- Văn bản thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong nước và nước ngoài về việc cho phép sử dụng các tư liệu, tài liệu,
hình ảnh, biểu trưng trên tem bưu chính (nếu có);
- Mẫu thiết kế tem bưu chính chính thức;
- Bản thuyết minh các nội dung chỉnh sửa, bổ sung;
- Mẫu dấu đặc biệt (đối với bộ tem bưu chính phát
hành đặc biệt);
- Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính;
- Văn bản xác nhận của cơ quan chuyên ngành liên
quan về các nội dung thể hiện trên mẫu thiết kế tem bưu chính;
- Các nội dung khác.
Bên giao
(ký, họ tên)
|
Bên nhận
(ký, họ tên)
|
PHỤ LỤC 4
MẪU PHIẾU THẨM ĐỊNH MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH ĐÃ
HOÀN CHỈNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/BTTTT-BC
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
PHIẾU THẨM ĐỊNH
MẪU THIẾT KẾ TEM BƯU CHÍNH ĐÃ HOÀN CHỈNH
I. Tên bộ tem bưu chính, số mẫu, ngày phát hành
II. Các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung:
1. Thực hiện Thông báo của Hội đồng tư vấn quốc gia
về tem bưu chính
2. Tư liệu, tài liệu, hình ảnh dùng để thiết kế mẫu
tem bưu chính:
3. Văn bản thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong nước và nước ngoài về việc cho phép sử dụng các tư liệu, tài liệu,
hình ảnh, biểu trưng trên tem (đối với những bộ tem có sử dụng những nội dung
này);
4. Bản xác nhận của cơ quan chuyên ngành liên quan
về các nội dung thể hiện mẫu thiết kế tem bưu chính;
5. Mẫu thiết kế tem bưu chính đã hoàn chỉnh:
a) Mẫu thiết kế tem bưu chính:
b) Blốc tem bưu chính (nếu có);
6. Mẫu dấu đặc biệt (đối với bộ tem bưu chính phát
hành đặc biệt);
7. Bản thuyết minh các nội dung chỉnh sửa, bổ sung;
8. Yêu cầu kỹ thuật in tem bưu chính:
9. Các nội dung khác:
III. Thời hạn hoàn thành
Yêu cầu Tổng công ty Bưu điện Việt Nam chỉnh sửa, bổ
sung các nội dung nêu trên và trình duyệt trước ngày ………
Nơi nhận:
- ……
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ BƯU CHÍNH
|
PHỤ LỤC 5
MẪU QUYẾT ĐỊNH IN TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc in bộ tem
bưu chính “…”
BỘ TRƯỞNG BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24/6/2011 của
Chính phủ sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu
chính;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam …….;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Giao Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
in bộ tem bưu chính “…”, gồm ….. mẫu tem và …….. mẫu blốc (nếu có), chi tiết cụ
thể như sau:
Tên mẫu tem, blốc
|
Giá mặt
|
|
|
|
|
Điều 2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu
chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
PHỤ LỤC 6
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÁT HÀNH TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTTTT ngày 19 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phát hành
bộ tem bưu chính “…”
BỘ TRƯỞNG BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24/6/2011 của
Chính phủ sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu
chính;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam …….;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bộ Thông tin và Truyền thông phát
hành bộ tem bưu chính mới “…” (Tem…). Bộ tem có mã số …, gồm…… mẫu tem và …. mẫu
blốc (nếu có) với giá mặt và mã số mẫu như sau:
Tên mẫu tem, blốc
|
Giá mặt
|
Số lượng
|
Số lượng
specimen
|
Mã số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khuôn khổ tem:
|
….. mm x mm
|
|
- Khuôn khổ blốc (nếu có):
|
….. mm x mm
|
|
- Số tem in/một tờ:
|
….. tem
|
|
- Họa sỹ thiết kế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Bộ tem này được phát hành ngày
……/……../…….
Thời hạn cung ứng của bộ tem trên mạng bưu chính
công cộng từ ngày …/……/…… đến ngày …./…../…..
Bộ tem được phát hành đặc biệt tại….. (nếu có).
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu
chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- ……
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ BƯU CHÍNH
|