BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2014/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13
tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống
kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày
02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài
chính,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các đơn
vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 1. Phạm vi thống
kê, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi thống kê:
Số liệu báo cáo tổng hợp trong hệ thống biểu
mẫu thuộc phạm vi quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
thao và du lịch. Thông tư này hướng dẫn về biểu mẫu báo cáo thống kê áp dụng
đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch được Bộ phân công chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu
thống kê theo Quyết định số 5139/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Các cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
công tác thống kê tại các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Chế độ báo cáo
1. Nội dung báo cáo:
Chế độ báo cáo thống kê Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch áp dụng đối với 17 đơn vị trực thuộc Bộ bao gồm tổng số 64 biểu mẫu
thống kê, trong đó chia làm 2 phần: Phần biểu mẫu và Phần hướng dẫn, giải thích
biểu mẫu. Các đơn vị được phân công thực hiện báo cáo thống kê theo Danh mục các
biểu mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục 1 và Phần hướng dẫn, giải thích cách ghi biểu
mẫu báo cáo thống kê tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kỳ báo cáo và thời hạn nhận báo cáo:
a) Thời hạn báo cáo:
Ngày báo cáo được ghi cụ thể tại góc bên trái
của từng biểu mẫu thống kê. Cụ thể như sau:
- Báo cáo tháng: Ngày 10 tháng sau của tháng
báo cáo;
- Báo cáo quý: Ngày 20 tháng sau của quý báo
cáo;
- Báo cáo 6 tháng: Ngày 25 tháng sau của kỳ
báo cáo 6 tháng;
- Báo cáo chính thức năm: Ngày 28 tháng 2 của
năm sau;
- Báo cáo điều tra: Sau năm điều tra.
b) Kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất
định mà đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu
theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo thống kê
được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
- Báo cáo thống kê tháng: Báo cáo thống kê
tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 cho đến ngày cuối cùng của tháng;
- Báo cáo thống kê quý: Báo cáo thống kê quý
được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến
ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó;
- Báo cáo thống kê 6 tháng: Báo cáo thống kê
6 tháng được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê
cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê đó;
- Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm
được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến
ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
3. Phương thức gửi báo cáo:
Báo cáo được gửi tới nơi nhận văn bản bằng cả
hai hình thức sau:
a) Báo cáo thống kê được thể hiện bằng văn
bản và phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị;
b) Bằng tệp dữ liệu báo cáo (gửi kèm thư điện
tử) cho đơn vị nhận báo cáo.
Điều 3. Đơn vị báo
cáo, trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị báo cáo
1. Đơn vị báo cáo:
Các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch được Bộ phân công chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu
thống kê theo Quyết định số 5139/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tên đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại
góc bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị báo cáo:
a) Chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác chỉ
tiêu quy định trong từng biểu mẫu báo cáo;
b) Lập báo cáo theo đúng quy định về thời
điểm báo cáo, thời kỳ báo cáo;
c) Gửi báo cáo cho đơn vị nhận báo cáo theo
đúng quy định về thời hạn.
Điều 4. Đơn vị nhận
báo cáo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế hoạch,
Tài chính).
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 02 năm 2015.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp và báo cáo các biểu mẫu đã được phân công theo đúng thời
gian và quy định trong Thông tư.
3. Việc sửa đổi, bổ sung quy định Chế độ báo
cáo Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ trì trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Kế
hoạch, Tài chính) để kịp thời xem xét, điều chỉnh.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh;
- Bộ VHTTDL: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo;
- Lưu: VT, KHTC, B. Liên.(250).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|