BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2433/2010/TT-BNG
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ THANH TRA
VIÊN, THẺ THANH TRA VIÊN VÀ TRANG PHỤC THANH TRA NGOẠI GIAO
Căn cứ Luật Thanh tra số
22/2004/QH11 ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch
Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục
của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nội vụ ban
hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra;
Để củng cố tổ chức, tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành ngoại giao, đáp
ứng yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao hướng dẫn một số quy định áp dụng đối với Thanh tra Ngoại giao như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a) Thông tư này hướng dẫn cụ thể về
tiêu chuẩn nghiệp vụ thanh tra viên thuộc thanh tra ngoại giao, cấp thẻ thanh
tra viên và trang phục ngành áp dụng đối với thanh tra viên, cán bộ làm công
tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra Nhà nước thuộc ngành Ngoại giao;
b) Thông tư này áp dụng đối với
thanh tra viên, cán bộ làm công tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra nhà nước
thuộc ngành Ngoại giao (sau đây gọi là Thanh tra Ngoại giao) gồm: Thanh tra Bộ,
Thanh tra cấp Tổng cục thuộc Bộ, Thanh tra Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành và cơ
quan thanh tra khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc chung
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức thanh tra viên thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số
100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Thanh tra viên, cán bộ làm công
tác thanh tra trong các cơ quan Thanh tra Ngoại giao khi thi hành công vụ phải
mặc đồng phục theo quy định của Thông tư này.
Thanh tra viên, cán bộ làm công tác
thanh tra thuộc Thanh tra Ngoại giao khi làm việc tại văn phòng được phép mặc
thường phục;
c) Thanh tra viên của Thanh tra Ngoại
giao được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác theo quy định của
pháp luật;
d) Trường hợp thanh tra viên, cán bộ
làm công tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra Ngoại giao thôi không làm công
tác thanh tra (chuyển công tác khác, đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài, nghỉ chế
độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc) thì phải giao lại cho cơ quan
Thanh tra Ngoại giao Thẻ thanh tra viên và các trang, thiết bị đã được cấp.
II. TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN NGOẠI GIAO
1. Các ngạch thanh tra viên của
Thanh tra Ngoại giao gồm
- Thanh tra viên
- Thanh tra viên chính.
- Thanh tra viên cao cấp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của
các ngạch Thanh tra viên Ngoại giao
a) Thanh tra viên Ngoại giao thuộc
các ngạch có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và
các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Trong quá trình thanh tra, thanh
tra viên Ngoại giao thuộc các ngạch có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật
Thanh tra, Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Ngoại giao, Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17 tháng
11 năm 2008 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành thanh tra và tại các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Thanh tra viên, cán bộ làm công
tác thanh tra tại các cơ quan Thanh tra Ngoại giao thuộc các ngạch được sử dụng
các phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật
để phục vụ cho công tác thanh tra.
3. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
thanh tra viên Ngoại giao
Việc bổ nhiệm thanh tra viên, thanh
tra viên chính, thanh tra viên cao cấp của Thanh tra Ngoại giao phải đảm bảo
tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra và các
văn bản pháp luật khác có liên quan, trong đó có tiêu chuẩn chuyên ngành như
sau:
- Tốt nghiệp đại học thuộc một
trong các chuyên ngành sau: Ngoại giao, Ngoại ngữ, Luật, Kinh tế, Tài chính, Kế
toán.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp của trường Cán bộ
Thanh tra.
- Có bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ
có giá trị quốc gia hoặc quốc tế.
- Có chứng chỉ tin học văn phòng.
- Có kiến thức pháp lý, am hiểu
sâu, rộng tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới, về chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước; nắm vững và vận động tốt các nguyên tắc, chế độ,
chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước về đối ngoại, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
III. THẺ THANH
TRA VIÊN, CẤP VÀ THU HỒI THẺ THANH TRA VIÊN NGOẠI GIAO
1. Thẻ thanh tra viên
Thẻ thanh tra viên để xác định tư
cách pháp lý của thanh tra viên khi thi hành nhiệm vụ thanh tra và kiểm tra
theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
Cán bộ, công chức được bổ nhiệm vào
các ngạch thanh tra Ngoại giao (thanh tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra
viên cao cấp) được cấp thẻ thanh tra viên.
2. Thẩm quyền cấp thẻ thanh tra
viên
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cấp Thẻ
thanh tra viên cho thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục thuộc
Bộ, Thanh tra Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc
Thanh tra Sở Ngoại vụ.
3. Mẫu Thẻ thanh tra viên
Mẫu Thẻ thanh tra viên và việc quản
lý, sử dụng Thẻ thanh tra viên thực hiện theo Thông tư số 2313/2007/TT-TTCP
ngày 26/10/2007 của Thanh tra Chính phủ.
4. Sử dụng Thẻ thanh tra viên
Thanh tra viên của Thanh tra Ngoại
giao thuộc các ngạch có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra viên trong
khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra viên vào mục đích cá
nhân. Trường hợp thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra viên để thực hiện hành vi
trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
IV. QUY ĐỊNH VỀ
TRANG PHỤC THANH TRA NGOẠI GIAO
1. Số lượng trang phục ngành
Số lượng trang phục ngành cấp cho thanh
tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra của Thanh tra Ngoại giao áp dụng
theo Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14/12/2007 của liên Bộ
Tài chính – Thanh tra Chính phủ, cụ thể như sau:
STT
|
Tên
trang phục
|
Số
lượng
|
Niên
hạn sử dụng
|
1
|
Quần áo thu đông
|
01
bộ
|
2 năm (lần đầu cấp 2 bộ)
|
2
|
Áo măng tô
|
01
cái
|
4 năm
|
3
|
Quần áo xuân hè
|
01
bộ
|
1 năm (lần đầu cấp 2 bộ)
|
4
|
Áo sơ mi trắng dài tay
|
01
cái
|
1 năm (lần đầu cấp 2 cái)
|
5
|
Thắt lưng da
|
01
cái
|
2 năm
|
6
|
Giày da
|
01
đôi
|
2 năm
|
7
|
Dép quai hậu
|
01
đôi
|
1 năm
|
8
|
Bít tất
|
02
đôi
|
1 năm
|
9
|
Caravat
|
02
cái
|
4 năm
|
10
|
Áo mưa
|
01
cái
|
1 năm
|
11
|
Cặp tài liệu
|
01
cái
|
2 năm
|
Đối với các tỉnh phía Nam, tùy điều
kiện cụ thể và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao để may sắm trang phục,
Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan
thanh tra) có thể xem xét quyết định chuyển đổi áo măng tô thành quần áo xuân
hè để phù hợp với điều kiện thời tiết.
2. Quy định về kiểu dáng, mẫu mã của
trang phục của thanh tra viên, cán bộ làm công tác Thanh tra Ngoại giao
- Quần áo thu đông: Bộ vest màu
xanh đen, cổ hai ve, có hai túi chìm ở phía dưới và một túi chìm phía trên vạt
trước.
- Quần áo xuân hè:
+ Đối với nam: Áo sơ mi trắng cộc
tay cổ cứng có chân, quần âu xanh đen (dùng chung được cho các mùa).
+ Đối với nữ: Áo sơ mi trắng cộc
tay kiểu nữ, cổ cứng có chân, quần âu xanh đen hoặc jiúp xanh đen kiểu công sở.
- Áo sơ mi trắng dài tay: Vải
cotton màu trắng.
+ Đối với nam: Áo sơmi dài tay, cổ
cứng.
+ Đối với nữ: Áo sơmi dài tay, kiểu
nữ, cổ cứng.
- Caravat, thắt lưng da màu đen;
giày da đen thấp cổ; bít tất màu sẫm.
3. Nguyên tắc cấp phát trang phục
Nguyên tắc cấp phát trang phục và
việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục áp dụng
theo Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của
Liên Bộ Tài chính – Thanh tra Chính phủ.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chánh Thanh tra Bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này, định kỳ báo cáo Bộ trưởng.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh cần kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao (qua Thanh tra Bộ) để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Việt Trung
|