BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2022/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm
2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG
CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ
Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông
tư quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an
nhân dân.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính và quyết định kỷ luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công
an có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (sau đây gọi chung là người giải quyết
khiếu nại); cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại,
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền.
Điều 3. Áp
dụng pháp luật
1. Việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của
Công an nhân dân đối với khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam được áp dụng theo Luật Khiếu nại
năm 2011, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại
(sau đây gọi chung là Nghị định số 124/2020/NĐ-CP) và Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Việc giải quyết khiếu nại trong
tố tụng hình sự, thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học
viên Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an) có quyền
khiếu nại quyết định kỷ luật với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong
Công an nhân dân theo quy định của Luật Khiếu nại
năm 2011 và Thông tư này nhưng không được khởi kiện tại Tòa án hành chính.
4. Công nhân Công an, lao động hợp đồng (sau
đây gọi chung là công nhân Công an) bị kỷ luật buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng
lao động mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50
Luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại
Tòa án hành chính.
5. Biểu mẫu sử dụng trong giải quyết
khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Chương II
THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 4. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
1. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công
an (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ
Công an do mình quản lý trực tiếp.
2. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản
lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà Trưởng Công an cấp xã đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa
được giải quyết.
3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương
đương cấp phòng thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám
thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình
và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp.
4. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp
cục thuộc Cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản
lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này;
b) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực
tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.
5. Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết:
a) Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản
lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 4 Điều
này;
b) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục
thuộc Cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết;
c) Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Công an mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 5. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an
1. Đối với quyết định kỷ luật sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
a)
Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp
phòng thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám thị trại
giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc
trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại
giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Trung đoàn trưởng thuộc Bộ Tư
lệnh cảnh vệ; Giám đốc trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, Trung đoàn
trưởng, Trưởng đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Tiểu đoàn trưởng Tiểu
đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định do mình ban hành;
b) Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp
cục thuộc Cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định do mình ban hành; giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
c) Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành; giải quyết khiếu nại lần hai đối
với quyết định kỷ luật mà Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc
Cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
2. Đối với quyết định kỷ luật học viên:
a) Giám đốc học viện, Hiệu trưởng các trường
Công an nhân dân giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do
mình ban hành;
b) Thanh tra Bộ Công an giúp Bộ trưởng Bộ Công
an giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật mà Giám đốc học viện,
Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Đối với quyết định kỷ luật công nhân Công
an:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản
lý công nhân Công an theo phân cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
kỷ luật do mình ban hành;
b) Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của Thủ trưởng
quản lý công nhân Công an giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật
mà Thủ trưởng quản lý công nhân Công an đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ
XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 6. Thụ
lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp
được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về
một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý
khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại
và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 124/2020/NĐ-CP. Việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại phải
thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành thông báo thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính phải gửi
đến thông báo người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật
sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại (sau đây gọi chung là người đại
diện hợp pháp của người khiếu nại) và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển
khiếu nại đến (nếu có). Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật thì
gửi thông báo đến người khiếu nại.
Điều 7. Kiểm
tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu
nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu phải kiểm tra quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật
của cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an thì người giải quyết khiếu nại trực tiếp
kiểm
tra hoặc giao người có trách nhiệm kiểm tra
quyết định bị khiếu nại.
2. Nội
dung kiểm tra gồm:
a) Căn
cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
b) Thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
c) Nội
dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an;
d) Trình
tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, chiến
sĩ, công nhân Công an;
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau
khi kiểm tra lại, nếu xác định khiếu nại là đúng thì người giải quyết khiếu nại
lần đầu ban hành quyết định giải quyết khiếu nại ngay, không tiến hành xác
minh, kết luận theo trình tự quy định. Nếu xác định chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
Điều 8.
Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
1. Trường hợp cần phải tiến hành
xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp tiến hành xác minh
nội dung khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại hoặc
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành quyết định xác minh nội
dung khiếu nại. Quyết định xác minh phải xác định rõ thời gian, nội dung xác minh và thành
lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).
Điều 9. Lập
kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
1. Tổ xác minh lập kế hoạch xác
minh, trình người ban hành quyết định xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Nội
dung kế hoạch xác minh gồm:
a) Căn
cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
b) Mục
đích, yêu cầu của việc xác minh;
c) Nội
dung xác minh;
d) Đối tượng, phạm vi, phương pháp,
thời gian xác minh;
đ) Phân công nhiệm vụ của thành
viên Tổ xác minh, điều kiện, phương tiện phục vụ việc xác minh.
Điều 10. Gửi,
công bố Quyết định xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại, Tổ xác minh gửi quyết
định xác minh nội dung khiếu nại đến người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Khi cần thiết, người giải quyết
khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh thực hiện công bố
quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại
hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Thành phần tham dự buổi công bố
như sau:
a) Trường hợp khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính, thành phần gồm: người giải quyết khiếu nại hoặc
đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, Tổ xác minh; người bị khiếu
nại; đại diện cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại;
b) Trường hợp khiếu nại quyết định
kỷ luật cán bộ, thành phần gồm: người giải quyết khiếu nại hoặc đại diện cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, Tổ xác minh; người bị khiếu nại; đại
diện Ban Thường vụ hoặc cấp ủy, đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị của người bị
khiếu nại;.
3. Nội dung công bố:
a) Tổ xác minh công bố toàn văn quyết
định xác minh;
b) Nêu các yêu cầu về việc cung cấp
hồ sơ, tài liệu, nội dung giải trình của người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan đến nội dung khiếu nại;
c) Thông báo kế hoạch làm việc của
Tổ xác minh.
4. Việc công bố quyết định xác minh
nội dung khiếu nại được lập thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên
tham dự.
Mục 2. TIẾN
HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh
làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu
nại cung cấp
thông tin, tài liệu sau:
a) Thông tin về nhân thân: họ, tên,
căn cước công dân (hoặc giấy tờ khác), địa chỉ nơi cư trú, văn bản chứng minh
việc đại diện hợp pháp;
b) Thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung khiếu nại: căn cứ để khiếu nại, yêu cầu, đề nghị của người
khiếu nại, các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại.
2. Nội dung
làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội
dung và có chữ ký của đại diện các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp
tác, không ký biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng
hoặc đại diện chính quyền địa phương. Biên bản được lập ít nhất thành hai bản,
một bản lưu hồ sơ và một bản giao cho đại diện bên tham gia làm việc (nếu có
yêu cầu).
Điều 12.
Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích và cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,
người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu cơ
quan, đơn vị, người có quyền, lợi ích liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Trường hợp người bị khiếu nại là cán bộ,
chiến sĩ thuộc quyền quản lý trực tiếp thì yêu cầu
giải
trình về nội dung bị khiếu nại, ý kiến đề xuất đối với việc giải quyết khiếu nại
(nếu có).
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
hai, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu
người bị khiếu nại, cơ quan, đơn vị, người có quyền, lợi ích liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp không làm việc
trực tiếp với cơ quan, đơn vị có liên quan thì gửi văn bản yêu cầu giải trình,
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
3. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của đại diện các
bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, một bản lưu hồ sơ và một bản giao
cho đại diện bên tham gia làm việc (nếu có yêu cầu).
Điều 13. Tiếp nhận, xử
lý thông tin, tài liệu, bằng chứng và xác minh thực tế
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh
khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại
diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
2. Các
thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi
thu thập bản sao, người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh phải đối chiếu với
bản chính; trường hợp không có bản chính thì ghi rõ lý do trong biên bản giao
nhận tài liệu. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng do cơ quan, tổ chức, đơn vị
cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài
liệu, bằng chứng do cá nhân cung cấp phải có chữ ký xác nhận của người cung cấp.
Trường hợp tài liệu cũ nát, mất trang, chữ mờ không đọc được chính xác nội dung
thì người thu thập phải mô tả rõ tình trạng của tài liệu trong biên bản giao nhận.
3. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
Tổ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính
chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời
gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những
người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
4. Các thông
tin, tài liệu, bằng chứng thu thập hoặc tài liệu xác minh phải được quản lý và
sử dụng theo đúng quy định; chỉ được cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm
quyền cho phép.
Điều 14. Làm việc với
các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
1. Trường hợp kết quả xác minh thực tế khác với
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp
thì người giải quyết khiếu nại hoặc Tổ xác minh làm việc trực tiếp với người khiếu nại và người
bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan tham gia làm việc.
2. Nội dung
làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần
tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống
nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được
lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Điều 15. Trưng cầu giám
định
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh quyết định trưng cầu giám định khi
xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm
căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
2. Trường hợp người khiếu nại, người bị khiếu nại,
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đề nghị trưng cầu giám định, người giải
quyết khiếu nại hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác
minh quyết định trưng cầu giám định nếu đề nghị đó có cơ sở.
3. Quyết định trưng cầu giám định nêu rõ tên cơ
quan, tổ chức giám định; thông tin, tài liệu, chứng cứ cần giám định; nội dung
yêu cầu giám định; thời hạn gửi kết luận giám định.
Điều 16. Gia hạn giải
quyết khiếu nại
Trường hợp
thời hạn giải quyết khiếu nại đã hết nhưng chưa hoàn thành xác minh, người giải
quyết khiếu nại quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết khiếu nại theo
quy định tại Điều 28, Điều 37 và Điều 50 Luật Khiếu nại, đồng
thời thông báo cho người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu
nại, người bị khiếu nại biết. Việc gia hạn được thực hiện trước khi hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu
xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc
phục, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời
gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
2. Khi xét thấy căn cứ của quyết định tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định hành chính không còn thì người giải quyết khiếu nại
phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Điều 18. Đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại có đơn xin rút nội dung khiếu nại theo quy định
tại Điều 10 Luật Khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại xử
lý như sau:
1. Trường hợp người khiếu nại rút toàn bộ nội
dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết
định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại.
2. Trường hợp người khiếu nại rút một phần nội dung khiếu nại thì người giải quyết
khiếu nại xem xét, giải quyết nội dung mà người khiếu nại không rút.
Điều 19.
Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
1. Tổ xác minh phải dự thảo báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, nội dung phải nêu rõ thông
tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định bị khiếu nại, hành vi bị
khiếu nại, căn cứ khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả giải quyết
khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ
nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định bị khiếu nại;
kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Tổ xác minh họp thống nhất dự thảo
báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại trước khi báo cáo người ban hành
quyết định xác minh. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Tổ trưởng Tổ xác minh phải
kết luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Nội dung họp Tổ xác minh phải
được lập thành biên bản, ghi đầy đủ các ý kiến tham gia của từng thành viên, những
nội dung chưa thống nhất phải ghi rõ lý do và hướng xử lý.
Điều 20. Tổ chức đối
thoại
1. Các trường
hợp đối thoại:
a) Trước
khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định
kỷ luật, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết
khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại nếu
yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau;
b) Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức
đối thoại
Trường hợp người giải quyết khiếu nại
lần hai là Bộ trưởng: trực tiếp đối thoại đối với các khiếu nại phức tạp (có
nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các
cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt,
dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội). Đối
với các trường hợp khác, Bộ trưởng giao đồng chí Thứ trưởng phụ trách hoặc Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh tổ chức đối thoại với người
khiếu nại (sau đây gọi chung là người chủ trì đối thoại). Trong quá trình đối
thoại, người chủ trì đối thoại phải kịp thời báo cáo người giải quyết khiếu nại
về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo
cáo người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo.
2. Trình
tự đối thoại:
a) Chuẩn
bị đối thoại
Người chủ
trì đối thoại xác định nội dung cần trao đổi, đối thoại; thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu
nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung đối thoại trước 03 ngày làm việc;
b) Thành
phần tham gia đối thoại
Người chủ trì đối thoại, Tổ xác
minh, người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và người giải quyết
khiếu nại lần đầu (nếu có);
c) Tiến hành đối thoại
Người chủ trì đối thoại kiểm tra
thành phần tham gia đối thoại; hướng dẫn các bên cách thức, nội dung cần đối
thoại; thông báo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người khiếu nại hoặc người
đại diện hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại trình bày ý kiến về nội
dung sự việc, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại
và yêu cầu, nguyện vọng của mình (nếu có); ý kiến của đại diện cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan và người giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có); kết
thúc đối thoại, người chủ trì đối thoại kết luận về nội dung đối thoại.
3. Việc đối
thoại phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham
gia; ghi rõ người dự và người vắng mặt, nội dung, ý kiến của những người tham
gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và
có chữ ký của đại diện các bên. Biên bản được lập thành ba bản, người chủ trì đối
thoại, người khiếu nại, người bị khiếu nại mỗi bên giữ một bản.
4. Trường hợp
đã gửi thông báo lần hai về việc tổ chức đối thoại nhưng người khiếu nại hoặc
người đại diện hợp pháp của người khiếu nại không đến, người chủ trì đối thoại
lập biên bản chấm dứt đối thoại, đồng thời thông báo bằng
văn bản, nêu
rõ lý do gửi cho người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của
người khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản.
Điều 21.
Tham khảo ý kiến tư vấn
1. Đối với
những vụ việc phức tạp, có nhiều vướng mắc hoặc nhiều quan điểm xử lý khác
nhau, người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh
tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến
tư vấn được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản trao đổi hoặc tổ chức hội nghị.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần hai, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến.
Thành phần Hội đồng tư vấn gồm: người
giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh và những
người am hiểu chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung khiếu nại. Tùy theo
tính chất, nội dung vụ việc cụ thể có thể mời thêm những người khác tham gia Hội
đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.
Nội dung
làm việc của Hội đồng tư vấn phải được lập thành biên bản, nêu từng vấn đề cần
xin ý kiến tư vấn, ý kiến của từng thành viên Hội đồng tư vấn. Biên bản làm việc
phải có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng tư vấn.
Điều 22. Kiểm
tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng
1. Trong trường hợp quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng về quyết định kỷ luật cán bộ thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp nhưng còn khiếu nại thì Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp
với Cục Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng kiểm tra, xem xét lại.
2. Việc kiểm tra, xem xét lại quyết
định giải quyết khiếu nại được xử lý như sau:
a) Trường hợp quyết định giải quyết
khiếu nại là đúng thì báo cáo Bộ trưởng tổ chức thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại và có văn bản thông báo cho người khiếu nại về việc không xem xét giải
quyết khiếu nại;
b) Trường hợp quyết định giải quyết
khiếu nại thiếu nội dung, sai một phần thì báo cáo Bộ trưởng ban hành quyết định
sửa đổi, bổ sung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Trường hợp quyết định giải quyết
khiếu nại sai toàn bộ thì báo cáo Bộ trưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu. Tiến hành xác minh lại nội dung khiếu nại theo
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quy định tại Thông tư này.
Mục 3. BAN
HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 23.
Ban hành, gửi quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn
cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại,
tham khảo ý kiến tư vấn (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại theo quy định sau:
a) Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại;
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại
Trong quyết định giải
quyết khiếu nại phải thể hiện rõ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại; họ,
tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu
có); kết quả xác minh nội dung khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung
khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; giữ nguyên, hủy bỏ
toàn bộ, sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi
hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc
yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính
bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường cho người
bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền khiếu nại
lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ, công nhân Công an thực hiện
theo quy định tại Điều 54 Luật Khiếu nại; Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật
Khiếu nại
Trong quyết định giải quyết khiếu nại
phải thể hiện rõ họ, tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung
khiếu nại, lý do khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại; nêu rõ các căn
cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận về nội dung khiếu nại; giữ
nguyên, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu
nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai); việc bồi thường
cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; quyền
khiếu nại lần hai.
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại:
a) Đối với quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu
nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại; người có quyền, nghĩa
vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan
thanh
tra cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu
nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên
quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến;
b) Đối với quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải
quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến
và cơ quan thanh tra cùng cấp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu
nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan. Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai của Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được gửi cho Chánh Thanh tra
Bộ và Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ.
Điều 24.
Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng một trong các
hình thức sau:
a) Công bố tại cơ quan, đơn vị nơi
người bị khiếu nại công tác. Thành phần tham dự quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư này; trước khi tiến hành công khai, người giải quyết khiếu
nại phải có văn bản thông báo trước 03 ngày làm việc;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc
nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị đã giải quyết khiếu nại. Thời gian niêm yết
quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
c) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng
Việc thông báo quyết định giải quyết
khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo
in, báo điện tử. Người giải quyết khiếu nại lựa chọn một trong các phương tiện
thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan, đơn vị của
người giải quyết khiếu nại có Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử thì phải công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.
Số lần thông báo trên báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo in
ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, Cổng
thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.
2. Không thực hiện việc công khai
theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này đối với quyết định giải quyết
khiếu nại có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc quy định khác của Bộ
Công an.
Điều 25. Lập,
quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
Sau khi ban hành Thông báo thụ lý
hoặc Quyết định xác minh, Tổ xác minh chịu trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu
nại. Việc lập, quản lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
52/2021/TT-BCA ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công
tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra Công an nhân dân.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2022 thay thế Thông tư số 11/2015/TT-BCA ngày 02
tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu
nại trong Công an nhân dân.
2. Khiếu nại đang được xem xét, thụ
lý giải quyết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư 68/2013/TT-BCA
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn xử lý khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu
nại trong Công an nhân dân.
3. Khi các văn bản quy phạm pháp luật
được dẫn chiếu trong Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì thực hiện theo quy định mới ban hành.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Thanh tra Bộ Công an có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này. Thanh tra Công an
các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này
trong phạm vi đơn vị, địa phương mình.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan
Bộ, Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Thanh
tra Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thanh tra Chính phủ;
-
Các đồng chí Thứ trưởng;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
-
Công an các đơn vị, địa phương;
- Công báo, Cổng TTĐTCP, Cổng TTĐTBCA;
- Lưu: VT, V03, X05 (200b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|