|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2215/2000/TTLT/BKHCNMT-BNG
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Ngoại giao
|
|
Người ký:
|
Chu Hảo, Chu Tuấn Cáp
|
Ngày ban hành:
|
23/11/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ NGOẠI GIAO
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2215/2000/TTLT/BKHCNMT-BNG
|
Hà
Nội , ngày 23 tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NGOẠI GIAO SỐ
2215 /2000/TTLT/BKHCNMT - BNG NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT
SỐ ĐIỀU KHOẢN THUỘC NGHỊ ĐỊNH 183/CP NGÀY 18/11/1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUYĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Thực hiện các điều
46, 47, 48 Luật Khoa học và Công nghệ, các điều 7, 9, 10, 17
và 23 Pháp lệnh về Cơ quan Đại diện nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và các Điều 4, 5, 7, 12, 15, 20 Nghị định 183/CP ngày
18/11/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nêu trên, trên cơ
sở Quyết định số 280 - CP ngày 01/9/1990 của Hội đồng Chính phủ về việc thành lập
Bộ phận Khoa học và Công nghệ trực thuộc Đại sứ quán nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại nước ngoài, Liên bộ Bộ Ngoại giao và Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn các Cơ quan Đại diện nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Cơ quan Đại diện), các Bộ phận Khoa học và Công nghệ ở
nước ngoài thực hiện như sau:
I. TÊN GỌI:
Các Bộ phận quản lý hoạt động
Khoa học và Kỹ thuật trước đây thuộc các Cơ quan Đại diện có tên gọi thống nhất
là Bộ phận Khoa học và Công nghệ Đại sứ quán nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (sau đây viết tắt là Bộ phận Khoa học và Công nghệ). Tên giao dịch tiếng
Anh thống nhất là: Scientific and Technological Section of the Embassy of the
S.R.V. (nơi nào không có Đại sứ quán thì gọi theo tên của Cơ quan Đại diện).
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN:
Thực hiện các nhiệm vụ do Cơ
quan quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường và người đứng đầu Cơ
quan Đại diện phân công.
Nắm vững các chủ trương, chính
sách, biện pháp chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và
bảo vệ môi trường, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Nghiên cứu chiến lược, chính
sách và kế hoạch phát triển của nước sở tại, chủ trương phát triển quan hệ của
nước sở tại với Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và bảo vệ môi trường để tham mưu và cung cấp thông tin cho người đứng
đầu Cơ quan Đại diện và qua đó cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các
cơ quan hữu quan trong nước về các chính sách, biện pháp và khả năng hợp tác
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và bảo vệ môi trường.
Giúp người đứng đầu Cơ quan Đại
diện quản lý việc thực hiện kế hoạch hợp tác khoa học và công nghệ đã được ký kết
giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước sở tại hoặc với các Tổ chức quốc tế
về khoa học và công nghệ đặt tại nước sở tại (sau đây gọi là nước sở tại). Căn
cứ tình hình và khả năng hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường của
nước sở tại, nhu cầu và khả năng của nước ta, chủ động đề xuất phương hướng, nội
dung, các hình thức hợp tác thích hợp và tham gia xây dựng kế hoạch chương
trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và bảo vệ môi
trường giữa Chính phủ ta và nước sở tại.
Từng bước thực hiện các yêu cầu
về cảnh báo công nghệ, trong đó chú trọng thu thập và nghiên cứu các công nghệ
tiên tiến, các công nghệ phù hợp với sản xuất trong nước trên địa bàn mình phụ
trách và có các kiến nghị về nước để triển khai thực hiện (thông qua tài liệu,
mời chuyên gia, triển khai các dự án hợp tác, đàm phán các bên hoặc mua bán bản
quyền ...).
Chuẩn bị và tham gia những cuộc
họp, đàm phán về hợp tác trên lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và bảo vệ môi trường giữa hai nước tiến hành ở nước sở tại. Tham gia và hỗ trợ
các cuộc họp, đàm phán và ký kết tiến hành ở trong nước khi có quyết định của Bộ
trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Quản lý và hỗ trợ các hoạt động
của các đoàn và các cá nhân từ trong nước sang công tác tại nước sở tại trong
khuôn khổ các thoả thuận giữa hai Nhà nước về hợp tác khoa học, công nghệ và bảo
vệ môi trường, báo cáo định kỳ, có nhận xét và kiến nghị đối với việc tổ chức
các đoàn sang công tác. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng như các cơ quan có liên quan để tổ chức việc đào tạo cán bộ khoa học công
nghệ tại địa bàn mình phụ trách.
Chủ động đề xuất với người đứng
đầu Cơ quan Đại diện về việc tham gia các hội nghị, hội thảo, triển lãm và các
hoạt động khác liên quan đến nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và bảo vệ
môi trường được tổ chức ở nước sở tại. Tiếp xúc với các cơ quan nghiên cứu, các
nhà khoa học, kể cả cá nhân các nhà khoa học trong cộng đồng người Việt Nam ở
nước sở tại để thu thập thông tin cần thiết báo cáo người đứng đầu Cơ quan Đại
diện và các cơ quan có liên quan trong nước, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của
họ xây dựng và phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan đại diện,
các cơ quan khoa học công nghệ trong nước với các tổ chức, cá nhân khoa học nước
sở tại.
Căn cứ vào đặc điểm công tác của
từng địa bàn và hướng dẫn cụ thể của các bộ phận chuyên trách cuả Cơ quan Đại
diện, hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và
báo cáo với người đứng đầu Cơ quan Đại diện xem xét đưa vào dự trù kinh phí
chung của Cơ quan Đại diện.
Kiến nghị với người đứng đầu Cơ
quan Đại diện xem xét, giải quyết gia hạn thời gian nghiên cứu, khảo sát, thực
tập khoa học cho các đoàn và cá nhân đang ở nước sở tại trong khuôn khổ các thoả
thuận giữa hai Nhà nước về hợp tác khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường, sau
khi tham khảo ý kiến các cơ quan chủ quản trong nước, trên cơ sở yêu cầu chuyên
môn đặt ra để hoàn thành việc nghiên cứu khảo sát, thực tập khoa học.
Xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp
tác, tin cậy lẫn nhau với các bộ phận thuộc Cơ quan Đại diện và các cơ quan hữu
quan của nước sở tại.
Định kỳ báo cáo (6 tháng và hàng
năm) thông qua người đứng đầu Cơ quan Đại diện, gửi cho Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường và Bộ Ngoại giao về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao nói ở trên.
III. CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY:
Bộ phận Khoa học và Công nghệ chịu
sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên về công tác chính trị đối ngoại và quản lý nội
bộ của người đứng đầu Cơ quan Đại diện, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
và chuyên môn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Trưởng Bộ phận Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm thông báo với người đứng đầu Cơ quan Đại diện những
chủ trương, chỉ thị của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, xin ý kiến về các
chương trình, kế hoạch công tác, chủ trương và báo cáo kết quả thực hiện, đồng
thời tranh thủ sự hỗ trợ của Cơ quan Đại diện để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bộ phận Khoa học và Công nghệ được
Bộ Ngoại giao và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thường xuyên cung cấp những
thông tin, tư liệu cần thiết để phục vụ cho các nhiệm vụ của mình. Cơ quan đầu
mối liên lạc của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là Vụ Quan hệ quốc tế. Vụ
Quan hệ quốc tế có nhiệm vụ giúp Lãnh đạo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
truyền đạt những thông tin cần thiết và các ý kiến chỉ đạo của Bộ cho Bộ phận
Khoa học và Công nghệ thông qua người đứng đầu Cơ quan Đại diện của Việt Nam ở
nước sở tại.
Hội nghị các thành viên của Bộ
phận Khoa học và Công nghệ tiến hành định kỳ 2 năm một lần để trao đổi kinh
nghiệm công tác, phổ biến chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển khoa học,
công nghệ và môi trường, kiến nghị các biện pháp nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác
khoa học, công nghệ và môi trường giữa nước ta và nước sở tại. Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định về thành phần, thời gian và địa điểm
Hội nghị sau khi thoả thuận với Bộ Ngoại giao.
Bộ phận Khoa học và Công nghệ có
thể có các viên chức ngoại giao từ Tuỳ viên đến Tham tán và nếu xét thấy cần có
thể thêm một số nhân viên. Số lượng cán bộ nhân viên của Bộ phận Khoa học và
Công nghệ do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giới thiệu, được lãnh đạo hai
Bộ thoả thuận quyết định sau khi có ý kiến đồng ý của Chính phủ. Đối với cán bộ
được cử đi làm Trưởng Bộ phận Khoa học và Công nghệ cần phải đạt các yêu cầu
sau:
Có ít nhất 5 năm công tác sau khi
tốt nghiệp đại học;
Có khả năng độc lập xử lý công
việc;
Biết ít nhất là 2 ngoại ngữ,
trong đó thông thạo một ngoại ngữ làm việc chính;
Có đủ sức khoẻ để hoàn thành các
nhiệm vụ được giao, trong các điều kiện làm việc, sinh hoạt, khí hậu của nơi đến
công tác;
Có trình độ chính trị từ trung cấp
trở lên, không ở trong diện đang xem xét về mặt vi phạm pháp luật;
Nắm được tình hình các chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế-khoa học công nghệ của đất nước;
Hiểu biết các hoạt động và tổ chức
của hệ thống nghiên cứu và quản lý Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong nước;
Hiểu biết về nước sở tại và nắm
vững quan hệ hợp tác hai bên cũng như sự phát triển khoa học công nghệ của địa
bàn sẽ đến;
Có khả năng giao tiếp tốt và nắm
được các quy định về ngoại giao;
Có ngoại hình chấp nhận được đối
với công tác đối ngoại.
Trường hợp đặc biệt nằm ngoài
các tiêu chuẩn trên sẽ do Lãnh đạo hai Bộ thoả thuận quyết định.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được Chính phủ phê duyệt và tiêu chuẩn quy
định tại Điều 5 Nghị định 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính
phủ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong bộ phận Khoa học và Công nghệ xét chọn
và giới thiệu cán bộ, nhân viên cho Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao kiểm tra ngoại
ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ chính trị đối ngoại đối với các đồng chí này để đảm
bảo cử người đúng tiêu chuẩn vào các vị trí công tác.
Chức vụ ngoại giao của cán bộ được
cử đi công tác do Bộ Ngoại giao quyết định trên cơ sở nhất trí giữa hai Bộ, phù
hợp với Pháp lệnh về hàm cấp ngoại giao, có tính đến tình hình cụ thể của Cơ
quan Đại diện và quá trình công tác của cán bộ được cử.
Nhiệm kỳ công tác của các thành
viên trong Bộ phận Khoa học và Công nghệ là 3 năm.
Trong trường hợp đặc biệt, do
nhu cầu công tác, trên cơ sở ý kiến của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao ra quyết định kéo dài nhiệm kỳ công tác của thành viên Bộ
phận Khoa học và Công nghệ sau khi tham khảo ý kiến của người đứng đầu Cơ quan
Đại diện. Thời gian kéo dài không quá 18 tháng. Người được kéo dài nhiệm kỳ
công tác được hưởng chế độ sinh hoạt phí, phụ cấp may mặc và các chế độ khác do
Nhà nước quy định phù hợp với thời gian được kéo dài.
IV. VỀ TÀI
CHÍNH VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT:
Người đứng đầu Cơ quan Đại diện
có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, chỗ ở, phương tiện hoạt động cho cán bộ,
nhân viên của Bộ phận Khoa học và Công nghệ theo khả năng ngân sách của Cơ
quan.
Căn cứ theo mức kinh phí hàng
năm của Cơ quan Đại diện được cấp và dự trù của Bộ phận Khoa học và Công nghệ,
người đứng đầu Cơ quan Đại diện xác định hạn mức kinh phí của Bộ phận Khoa học
và Công nghệ. Bộ phận Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện kế hoạch
chi tiêu đã được duyệt và tuân theo các hướng dẫn cụ thể của Cơ quan Đại diện
trên cơ sở các quy định hiện hành. Trường hợp do yêu cầu riêng của hoạt động
khoa học công nghệ cần chi tiêu đột xuất ngoài dự toán, Bộ phận Khoa học và
Công nghệ cần báo cáo cụ thể với người đứng đầu Cơ quan Đại diện xem xét quyết
định.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, các Cơ quan Đại diện cần báo cáo Bộ Ngoại
giao và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để phối hợp giải quyết.
Chu
Hảo
(Đã
ký)
|
Chu
Tuấn Cáp
(Đã
ký)
|
Thông tư 2215/2000/TTLT/BKHCNMT-BNG hướng dẫn Nghị định 183/CP thi hành Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài do Bộ khoa học công nghệ và môi trường - Bộ ngoại giao ban hành
THE MINISTRY OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND
ENVIRONMENT
THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIR
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
2215/2000/TTLT/BKHCNMT-BNG
|
Hanoi, November 23, 2000
|
JOINT CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF
ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 183/CP OF NOVEMBER 18, 1994 DETAILING
THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON REPRESENTATIONS OF THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM IN FOREIGN COUNTRIES In furtherance of Articles 46, 47 and 48 of the
Law on Sciences and Technologies, Articles 7, 9, 10, 17 and 23 of the Ordinance
on Representations of the Socialist Republic of Vietnam and Articles 4, 5, 7,
12, 15 and 20 of the Government’s Decree No.183/CP of November 18, 1994
detailing the implementation of the said Ordinance, and on the basis of
Decision No.280-CP of September 1st, 1990 of the Government Council on the
setting up of scientific and technological sections attached to the embassies
of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries, the Ministry for
Foreign Affairs and the Ministry of Science, Technology and Environment jointly
provide the following implementation guidance to the representations of the
Socialist Republic of Vietnam (hereinafter referred to as the representations
for short) and scientific and technological sections in foreign countries, as
follows: I. NAMES Sections managing scientific and technical
activities, previously attached to the representations, shall be uniformly
titled Bo phan Khoa hoc va Cong nghe Dai su quan nuoc Cong hoa Xa hoi chu
nghia Viet Nam (Bo phan Khoa hoc va Cong nghe for short). They shall have
the following uniform transaction name in English: Scientific and Technological
Section of the Embassy of the S.R.V. (where the Vietnamese embassy is not set
up yet, they shall be named after the name of the representations there). II. TASKS
AND POWERS 1. To perform tasks assigned by the State
management agency in charge of science, technology and environment and the
heads of the representations. 2. To firmly grasp the guidelines, policies and
principal measures for socio-economic, scientific and technological development
and environmental protection, as well as the external relation lines of our
Party and State. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To help the representations’ heads manage the
implementation of the scientific and technological cooperation plans already
signed between the Vietnamese Government and the governments of the host
countries or the international scientific and technological organizations based
in such host countries (hereinafter collectively referred to as the host
countries). To base themselves on the host countries’ situation and
capabilities for scientific, technological and environmental protection
activities as well as our country’s demands and capabilities therefor to
propose on their own initiative appropriate cooperation directions, contents
and forms, and take part in the formulation of plans, programs and projects for
cooperation on scientific research, technological development and environmental
protection between our government and the host countries’ governments. 4. To step by step satisfy the requirements for
technological warning, paying attention to the gathering and research into
advanced technologies and those compatible with the domestic production level
in geographical areas they are in charge of, then send proposals thereon back
home for application (through getting access to documents, inviting experts, executing
cooperation projects, conducting negotiations among parties or trading in
copyright, etc.). 5. To prepare for and participate in meetings
and negotiations on scientific research, technological development and
environmental protection cooperation between the two countries, which are held
in the host country. To participate in and support meetings, negotiations and
signing ceremonies held at home under decisions of the Minister of Science,
Technology and Environment. 6. To manage and support activities of
delegations and individuals coming from home to work in the host country within
the framework of agreements signed between the two states on scientific,
technological and environmental protection cooperation; and make periodical
reports, comments and recommendations on organizing delegations to work abroad.
To coordinate with the bodies of the Ministry of Education and Training as well
as the concerned agencies in organizing the training of scientific and
technological personnel in geographical areas they are in charge of. 7. To propose on their own initiative to the
representations’ heads the participation in conferences, workshops, exhibitions
and other activities related to the scientific research, technological
development and environmental protection, which are held in the host countries.
To contact research institutes, scientists, including those in the Vietnamese
community in the host countries to gather necessary information and report them
to the representations’ heads and other concerned agencies at home, and at the
same time to make full use of their assistance to build and develop cooperation
ties between the representations, scientific and technological agencies at home
and the host countries’ scientific organizations and scientists. 8. To base themselves on particular working
conditions in each geographical area and specific guidance of specialized
sections of the representations to make annual estimates of funds for
performing their assigned tasks and report them the representations’ heads for
inclusion into the estimates of the general operation funds of such
representations. 9. To propose to the representations’ heads for
consideration and decision the extension of scientific research, survey and
practice durations for delegations and individuals in the host country within
the framework of agreements between the two states on scientific, technological
and environmental protection cooperation, after consulting the managing
agencies at home and on the basis of professional requirements, for their
accomplishment of scientific research, survey and practice. 10. To build up friendly, cooperative and
mutually reliable relations with other sections of the representations and the
concerned agencies of the host countries. 11. To send periodical (biannual and annual)
reports through the representations’ heads to the Ministry of Science,
Technology and Environment and the Ministry for Foreign Affairs on the
situation and result of the performance of the above-said assigned tasks. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The Scientific and Technological Sections
shall submit to the direct and constant direction of the representations’ heads
regarding the external political affairs and internal management work, and at
the same time to the professional direction by the Ministry of Science,
Technology and Environment. The chiefs of the scientific and technological
sections shall have to notify the representations’ heads of the guidelines and
directives of the Ministry of Science, Technology and Environment, ask for the
latter’s comments on their working programs, plans and undertakings and report
to them on the performance result, and at the same time make the best use of
the representations’ support for the accomplishment of their assigned tasks. 2. The Scientific and Technological Sections
shall be regularly supplied by the Ministry for Foreign Affairs and the
Ministry of Science, Technology and Environment necessary information and
documents in service of the performance of their tasks. The contact body of the
Ministry of Science, Technology and Environment is the External Relations
Department. The External Relations Department is tasked to assist the
leadership of the Ministry of Science, Technology and Environment in
transmitting necessary information and the Ministry’s directing opinions to the
Scientific and Technological Sections through the heads of the Vietnamese
representations in the host countries. 3. Conferences of members of the Scientific and
Technological Sections shall be held once every two years for exchange of
working experiences, briefing on guidelines, policies and plans for scientific
and technological development and environmental protection, proposal of
measures to promote the scientific, technological and environmental protection
cooperation between our country and the host countries. The Minister of
Science, Technology and Environment shall decide such conferences’
participants, dates and venues after consulting the Ministry for Foreign
Affairs. 4. The Scientific and Technological Sections may
be staffed with diplomats ranking from attaché to counsellor and, when deeming
it necessary, added with some more employees. Officials and employees of the
Scientific and Technological Sections shall be recommended by the Ministry of
Science, Technology and Environment, agreed upon and decided by the leaderships
of the two ministries after obtaining the Government’s approval. Officials to
be sent to act as chiefs of the Scientific and Technological Sections must
satisfy the following requirements: - Having worked for at least 5 years after their
university graduation; - Being capable of independently handling work; - Knowing at least 2 foreign languages, with the
good command of one main working foreign language; - Having good health for discharging their
assigned tasks in working, living and climatic conditions of places where they
work; - Having an intermediate political knowledge
level upward, and being not subject for examination for law violations; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Being aware of operation and organization of
the scientific, technological and environmental research and management system
at home; - Knowing well the host country and grasping
firmly the cooperation relationship between the two countries as well as the
scientific and technological development of the geographical areas they are
destined for; - Having good communication skills and a good
knowledge of diplomatic regulations; - Having an appearance acceptable for the
external affairs. Particular cases which are beyond the above
criteria shall be agreed upon and decided by the leadership of the two
ministries. 5. The Ministry of Science, Technology and
Environment shall base itself on the payrolls approved by the Government, the
criteria prescribed in Article 5 of the Government’s Decree No. 183/CP of
November 18, 1994 and the task-discharging capabilities of personnel of the
scientific and technological sections to consider, select and recommend their
officials and employees to the Ministry for Foreign Affairs. The Ministry for
Foreign Affairs shall examine the foreign language knowledge and foster the
political knowledge of such officials, ensuring that only qualified persons
shall be appointed to working positions. Diplomatic titles of officials sent to work
abroad shall be decided by the Ministry for Foreign Affairs on the basis of
agreement between the two ministries, in compliance with the Ordinance on
Diplomatic Titles and Ranks and taking into account the specific situation of
the concerned representations and the work seniority of the to be-sent
officials. 6. The working term of members of scientific and
technological sections shall be 3 years. In special cases, basing itself on the need of
the work and opinions of the Ministry of Science, Technology and Environment,
the Minister for Foreign Affairs shall issue a decision to extend the working
term of a member of a scientific and technological section after consulting the
concerned representation’s head. The extension must not exceed 18 months. Those
having their working terms extended shall enjoy the cost-of-living allowance,
clothing allowance and other regimes provided for by the State corresponding to
the extended period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The representations’ heads shall have to
arrange working places, accommodations and working facilities for officials and
employees of scientific and technological sections according to the budgetary
capabilities of their representations. 2. Basing themselves on the annual operation
fund levels to be allocated to the representations and the funding estimates of
the scientific and technological sections, the representations’ heads shall
determine the funding limits of the scientific and technological sections. The
scientific and technological sections shall have to implement the already
approved expenditure plans and comply with specific guidance of the
representations on the basis of the current regulations. In case of irregular
expenditures beyond the estimates, due to particular requirements of scientific
and technological activities, the scientific and technological sections shall
report such in detail to the heads of the representations for consideration and
decision. V. ORGANIZATION
OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 15 days after its
signing. 2. Should any problems arise in the course of
implementation of this Circular, they must be reported by the representations
to the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Science, Technology and
Environment for coordinated settlement. FOR THE MINISTER OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND ENVIRONMENT
VICE MINISTER
Chu Hao FOR THE MINISTER FOR FOREIGN AFFAIRS
VICE MINISTER
Chu Tuan Cap
Thông tư 2215/2000/TTLT/BKHCNMT-BNG ngày 23/11/2000 hướng dẫn Nghị định 183/CP thi hành Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài do Bộ khoa học công nghệ và môi trường - Bộ ngoại giao ban hành
4.692
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|