BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 08 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư quy định về xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật,
kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh
vực giao thông vận tải.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận
tải (sau đây gọi chung là văn bản quy phạm pháp luật).
2. Soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
3. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật.
6. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
7. Theo dõi thi hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi
hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải.
Điều 3. Văn bản quy
phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có
chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông
tư này bao gồm:
a) Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật),
pháp lệnh, nghị quyết do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo trình Chính
phủ để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định, quyết định, nghị quyết liên
tịch do Bộ Giao thông vận tải chủ trì soạn thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành trừ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; giao chỉ tiêu kinh tế - xã
hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo,
hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; khen
thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ
chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức và các vấn đề không thuộc Điều 20 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
d) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
3. Thông tư của Bộ trưởng được ban hành để
quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật của ngành Giao thông vận tải;
c) Biện pháp để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giao thông vận tải.
4. Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh
vực giao thông vận tải ngoài việc thực hiện theo quy định của Thông tư này còn
phải thực hiện theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, phù
hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại các cơ quan,
đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chương trình, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục
đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các chế
độ chi tiêu tài chính.
4. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
5. Vụ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ
trong công tác lập, phân bổ dự toán đối với kinh phí xây dựng, hợp nhất, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và các nhiệm vụ khác
có liên quan đến công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và chế độ tài chính hiện hành.
6. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Tổng cục,
Cục có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ và kịp thời cho công tác soạn thảo,
ban hành, hợp nhất, rà soát, hệ thống hóa, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
pháp điển, kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và các
nhiệm vụ khác có liên quan.
Chương II
XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Các trường
hợp phải lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội quy định:
a) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới
thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc
khác với quy định của luật hiện hành;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nghị định của Chính phủ trong các trường
hợp sau:
a) Nghị định được sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới, thay thế, bãi bỏ;
b) Nghị định quy định các vấn đề cần thiết
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều
kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, quản lý xã hội;
c) Nghị định quy định các biện pháp cụ thể để
tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các
biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài
chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức,
viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác
thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành; mục đích, quan điểm xây
dựng; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; mục tiêu, nội dung của chính sách, các
giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn;
dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ
xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật
hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ
quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Đề cương dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật
1. Cơ quan, đơn vị đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên
quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây
dựng. Đối với đề nghị xây dựng nghị định, trong trường hợp cần thiết, đề nghị
cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết đánh giá việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến
việc đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề
liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
nghiên cứu thông tin, tư liệu, Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp tài
liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng quy phạm pháp luật;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ quan có thẩm quyền
thông qua;
đ) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều
6 của Thông tư này, gửi Vụ Pháp chế xem xét, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng ra
Quyết định lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
e) Chịu trách nhiệm về việc hoàn thiện hồ sơ
theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và bảo vệ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của mình.
2. Cơ quan tham mưu trình đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện hồ sơ theo quy định Điều 6 của Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp
với Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá
tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, báo
cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Giao thông vận tải. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
c) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến người dân, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý
kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật;
d) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật đến Vụ Pháp chế để thẩm định;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế;
e) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ gửi đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật sang Bộ Tư pháp để thẩm định và ký trình Chính phủ
thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị hoàn thiện
hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Tham mưu trình Bộ trưởng ký Quyết định lập
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (trong đó phân công rõ cơ quan lập
đề nghị, cơ quan tham mưu trình đề nghị, Thứ trưởng phụ trách, tiến độ thực
hiện);
c) Thẩm định đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị lập trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Cập nhật nhiệm vụ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ theo
quy định tại Mục 2 Chương này sau khi Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật;
đ) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được
chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Điều 8. Cơ quan, tổ
chức tham gia trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có thể huy động sự tham gia của viện nghiên cứu, trường đại
học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học
tham gia vào các hoạt động sau đây:
1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp
luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tập hợp, nghiên cứu, so sánh tài liệu, Điều
ước quốc tế có liên quan đến chính sách phục vụ cho việc lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tham gia hoạt động đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 2. LẬP CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Thời gian lập
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm, các Vụ, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công-tư, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Vụ); các Tổng cục, Cục, Viện, Trường, Trung
tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi chung là các Tổng cục, Cục); doanh nghiệp
và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và
yêu cầu thực tế để đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau gửi Vụ
Pháp chế để tổng hợp.
2. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Vụ Khoa
học - Công nghệ gửi Danh mục thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Vụ Pháp chế để Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải (sau đây
gọi là Chương trình).
3. Trường hợp cần bổ sung văn bản quy phạm
pháp luật vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các Vụ, Tổng
cục, Cục đề xuất kế hoạch xây dựng văn bản gửi Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chế xem
xét, tổng hợp, tham mưu trình Bộ trưởng ký ban hành kế hoạch bổ sung Chương
trình. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung Chương trình thực hiện như việc
đăng ký lần đầu.
Điều 10. Trách nhiệm
của Vụ Pháp chế trong việc lập Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xem xét, không đưa vào Chương trình đối với những văn bản không đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này hoặc không đủ cơ
sở pháp lý để ban hành. Lập dự kiến Chương trình; báo cáo Thứ trưởng phụ trách
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thông qua dự kiến Chương trình;
xin ý kiến các Thứ trưởng; trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành Chương trình,
trong đó giao nhiệm vụ cho Thứ trưởng phụ trách, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, thời gian trình, thời gian ban hành văn
bản.
2. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công nghệ
thông tin đăng tải Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Điều 11. Hồ sơ đăng
ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với đăng ký xây dựng nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội; quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải; thông tư của Bộ trưởng các Bộ có liên quan đến lĩnh vực
giao thông vận tải:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban hành; mục đích, quan
điểm xây dựng; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục tiêu, nội dung chính
của văn bản; chính sách cơ bản và các giải pháp để thực hiện; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành; thời gian dự kiến trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thời gian gửi Bộ trưởng
các Bộ ban hành theo thẩm quyền;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật
hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật;
c) Các thủ tục hành chính trong trường hợp
được luật giao quy định thủ tục hành chính;
d) Đề cương dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật;
đ) Bản dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, Thứ trưởng phụ trách, cơ quan ban hành,
thời gian trình đề cương chi tiết, thời gian trình dự thảo văn bản (theo từng
cấp);
e) Tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với các văn bản phải lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 5 của Thông
tư này, Vụ Pháp chế cập nhật nhiệm vụ xây dựng văn bản vào Chương trình của
Bộ sau khi có Nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 12. Điều chỉnh Chương
trình
1. Các trường hợp được điều chỉnh Chương
trình:
a) Văn bản quy phạm pháp luật được bổ sung
vào Chương trình do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý hoặc phải sửa đổi, bổ
sung theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống
pháp luật hoặc để thực hiện các Điều ước quốc tế;
b) Văn bản quy phạm pháp luật được điều chỉnh
thời gian trình hoặc đưa ra khỏi Chương trình do không còn cần thiết phải ban
hành hoặc do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội;
c) Văn bản quy phạm pháp luật có thay đổi về
thể thức, tên văn bản so với nhiệm vụ được giao tại Quyết định ban hành Chương
trình.
2. Thủ tục điều chỉnh Chương trình:
a) Cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp
với cơ quan chủ trì soạn thảo trình Thứ trưởng phụ trách về việc xin điều chỉnh
Chương trình. Tờ trình nêu rõ lý do, phương hướng, nội dung điều chỉnh và đề
xuất xử lý;
b) Sau khi có ý kiến đồng ý của Thứ trưởng
phụ trách, cơ quan tham mưu trình xin ý kiến Bộ trưởng;
c) Khi Bộ trưởng có ý kiến đồng ý, cơ quan
tham mưu trình chuyển văn bản đến Vụ Pháp chế tổng hợp, theo dõi triển khai.
3. Thời gian điều chỉnh Chương trình:
a) Đối với dự thảo nghị định, quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Trình Thứ trưởng phụ trách chậm nhất 60 ngày
trước ngày 20 của tháng phải trình văn bản theo quy định tại Quyết định ban
hành Chương trình xây dựng văn bản của Bộ;
b) Đối với dự thảo thông tư: Trình Thứ trưởng
phụ trách chậm nhất 30 ngày trước ngày 20 của tháng phải trình văn bản theo quy
định tại Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản của Bộ.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 13. Xây dựng nội
dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Việc xây dựng nội dung chính sách được thực
hiện như sau:
1. Xác định các vấn đề cần phải giải quyết,
nguyên nhân của vấn đề cần giải quyết.
2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ
thể cần đạt được khi giải quyết vấn đề.
3. Xác định định hướng, giải pháp để giải
quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.
5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để
giải quyết vấn đề.
Điều 14. Đánh giá tác
động của chính sách
1. Các cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
2. Các tác động cơ bản của chính sách phải
được đánh giá bao gồm:
a) Tác động về kinh tế của chính sách;
b) Tác động về xã hội của chính sách;
c) Tác động về giới của chính sách (nếu có);
d) Tác động về thủ tục hành chính (nếu có);
đ) Tác động đối với hệ thống pháp luật.
Điều 15. Phương pháp
đánh giá tác động của chính sách
Tác động của chính sách được đánh giá theo
phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trường hợp không thể áp dụng
phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động chính sách phải nêu
rõ lý do.
Điều 16. Sử dụng
thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của
chính sách, thông tin được sử dụng phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn
thông tin.
Điều 17. Trách nhiệm
xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
1. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của
chính sách
theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo
cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách.
Mục 4. SOẠN THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 18. Căn cứ ban
hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật
là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc
đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước
hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành. Căn cứ ban hành văn bản bao gồm
văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành
văn bản đó và văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định
nội dung, cơ sở để ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý cao hơn có điều, khoản giao quy định chi tiết thì tại văn bản quy định chi
tiết phải nêu cụ thể điều, khoản đó tại phần căn cứ ban hành văn bản.
Trường hợp văn bản quy định chi tiết nhiều điều,
khoản hoặc vừa quy định chi tiết các điều, khoản được giao vừa quy định các nội
dung khác thì không nhất thiết phải nêu cụ thể các điều, khoản được giao quy
định chi tiết tại phần căn cứ ban hành văn bản.
3. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng
chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn
bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy (;), dòng cuối
cùng kết thúc bằng dấu chấm (.).
Điều 19. Thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
thực hiện theo quy định tại các Phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư này và sử dụng bộ mã các
ký tự chữ Việt Unicode.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành theo các Mẫu số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kỹ thuật viện dẫn văn bản có liên quan
phải thực hiện như sau:
a) Khi viện dẫn văn bản có liên quan, phải
ghi đầy đủ tên loại văn bản, số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm thông qua
hoặc ký ban hành văn bản; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và
tên gọi văn bản;
b) Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục,
tiểu mục của một văn bản quy phạm pháp luật thì phải xác định cụ thể phần, chương,
mục, tiểu mục của văn bản đó;
c) Trường hợp viện dẫn đến điều, khoản, điểm
thì không phải xác định rõ đơn vị bố cục phần, chương, mục, tiểu mục có chứa điều,
khoản, điểm đó;
d) Trường hợp viện dẫn đến phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản thì phải viện dẫn theo thứ tự từ
nhỏ đến lớn và tên của văn bản; nếu viện dẫn từ khoản, điểm này đến khoản, điểm
khác trong cùng một điều hoặc từ mục, điều này đến mục, điều khác trong cùng
một chương của cùng một văn bản thì không phải xác định tên của văn bản nhưng
phải viện dẫn cụ thể.
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20. Cơ quan chủ
trì soạn thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi là cơ quan chủ trì soạn thảo) bao gồm:
1. Các Tổng cục, Cục trực tiếp soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
mình theo phân công của Bộ trưởng.
2. Các Vụ trực tiếp soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật mang tính chất đặc thù hoặc được Lãnh đạo Bộ phân công trực
tiếp.
Điều 21. Cơ quan tham
mưu trình
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải
thông qua các cơ quan tham mưu được phân công để trình Bộ trưởng.
2. Cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các Vụ, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông, Cục Y tế giao thông vận tải (sau đây gọi chung là cơ
quan tham mưu trình) được phân công theo quy định sau đây:
a) Vụ Pháp chế: dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao thông vận tải; nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư do Lãnh đạo Bộ
giao;
b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư: văn bản quy phạm
pháp luật về chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, công tác kế hoạch đầu tư,
thống kê, xuất nhập khẩu trong lĩnh vực giao thông vận tải;
c) Vụ Tổ chức cán bộ: văn bản quy phạm pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, các tổ chức
trực thuộc Bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và nguồn nhân lực; lao động,
tiền lương và chế độ, chính sách đối với người lao động; công tác thi đua, khen
thưởng trong ngành Giao thông vận tải;
d) Vụ Vận tải: văn bản quy phạm pháp luật về
vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, hợp tác xã, an ninh trong lĩnh vực giao thông
vận tải; định mức kinh tế - kỹ thuật về vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Vụ Khoa học - Công nghệ: văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khoa học, công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở
hữu trí tuệ, quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa công nghiệp thuộc
lĩnh vực giao thông vận tải; định mức kinh tế - kỹ thuật;
e) Vụ Tài chính: văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước trong ngành Giao
thông vận tải;
g) Vụ Hợp tác quốc tế: văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về giao thông vận tải;
h) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông: văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông; định mức kinh tế - kỹ
thuật về kết cấu hạ tầng giao thông;
i) Vụ Môi trường: văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, khí tượng thủy văn trong lĩnh vực giao thông vận tải;
k) Vụ An toàn giao thông: văn bản quy phạm
pháp luật về an toàn giao thông; phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm, cứu nạn;
l) Thanh tra Bộ: văn bản quy phạm pháp luật
về công tác thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh
vực giao thông vận tải;
m) Văn phòng Bộ: văn
bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
n) Vụ Quản lý doanh nghiệp: văn bản quy phạm
pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải;
o) Ban Quản lý đầu tư các
dự án đối tác công - tư: văn bản quy phạm pháp luật về thu hút đầu tư và
đầu tư theo hình thức đối tác công - tư;
p) Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công
trình giao thông: văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông; an toàn lao động trong thi công công trình giao thông;
định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến việc lập đơn giá, dự toán xây dựng
công trình giao thông;
q) Cục Y tế giao thông vận tải: văn bản quy
phạm pháp luật về y tế dự phòng; mạng lưới y tế cơ sở; phòng, chống dịch bệnh
nghề nghiệp; vệ sinh lao động và tiêu chuẩn sức khỏe của người điều khiển
phương tiện giao thông, người lao động trong lĩnh vực đặc thù ngành Giao thông
vận tải.
3. Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này, các
cơ quan tham mưu có trách nhiệm tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải theo lĩnh vực được phân
công và các văn bản quy phạm pháp luật khác được Bộ trưởng giao.
Điều 22. Thành lập
Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập, Tổ Soạn thảo
1. Cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp
với cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký Quyết định thành
lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
52 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và nghị định của Chính phủ
(trong trường hợp cần thiết).
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan tham
mưu trình chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế trình
Lãnh đạo Bộ phụ trách ký Quyết định thành lập Tổ Soạn thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng.
3. Thành phần, nguyên tắc hoạt động, trách
nhiệm của Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập, Tổ Soạn thảo thực hiện theo quy định tại
các Điều 52, 53, 54 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và các Điều 26, 27 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Nhiệm vụ
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức xây dựng đề cương, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong
hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu
có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của đối tượng
chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong ngành
và hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải có liên quan bằng văn bản, thư điện
tử hoặc các hình thức phù hợp khác và đăng tải dự án, dự thảo trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo;
d) Báo cáo giải trình về những chính sách mới
phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
(nếu có);
e) Báo cáo tiến độ soạn thảo;
g) Trình Bộ dự thảo văn bản (trừ trường hợp
cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời là cơ quan tham mưu trình).
2. Phê duyệt Đề cương chi tiết
a) Trường hợp cơ quan trình Đề cương chi tiết
là các Tổng cục, Cục: Cơ quan tham mưu trình xem xét, nghiên cứu, trình Thứ
trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết. Trường hợp không chấp
thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo đồng
thời là cơ quan tham mưu trình: cơ quan tham mưu trình soạn thảo Đề cương chi
tiết trình Thứ trưởng phụ trách ký văn bản chấp thuận theo thời gian quy định
trong chương trình;
c) Mẫu văn bản trình dự thảo Đề cương chi
tiết quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục III và mẫu văn
bản chấp thuận Đề cương chi tiết quy định tại Mẫu số
10 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra, xem xét, cho ý kiến về dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ nếu có chính sách mới được
đề xuất so với các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật thì cơ quan, đơn vị đề xuất chính sách phải xây dựng báo cáo
đánh giá tác động của các chính sách mới. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đề
xuất chính sách mới, cơ quan, đơn vị đề xuất chính sách mới có trách nhiệm xây
dựng báo cáo đánh giá tác động đối với chính sách mới.
2. Khi soạn thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, cơ quan chủ trì soạn thảo xây
dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới (nếu có) trước khi soạn thảo
văn bản.
3. Trường hợp phát sinh chính sách mới trong
quá trình soạn thảo nghị định quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao
trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động của
chính sách trước khi soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
mới thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17 của Thông tư này.
Điều 25. Hồ sơ cơ
quan chủ trì soạn thảo trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình Bộ bao gồm:
a) Tờ trình trong đó nêu rõ sự cần thiết ban
hành, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu yêu cầu, quá trình soạn thảo, phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau, những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong ngành;
c) Dự thảo văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành (nếu có);
d) Bản đánh giá thủ tục hành chính nếu văn bản
có quy định thủ tục hành chính (biểu mẫu quy định tại các Phụ lục V, VI ban hành kèm
theo Thông tư này); báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nếu văn bản có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
và bản chụp các ý kiến góp ý;
e) Bảng so sánh đối với văn bản sửa đổi, bổ
sung;
g) Văn bản thẩm định của tổ chức pháp chế
(đối với cơ quan chủ trì soạn thảo là các Tổng cục, Cục) và ý kiến giải trình
của đơn vị soạn thảo đối với nội dung thẩm định;
h) Tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với dự thảo thông tư, hồ sơ trình Bộ
bao gồm:
a) Tờ trình trong đó nêu rõ sự cần thiết ban
hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ
yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý
kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong ngành;
c) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành
chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
d) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (kèm theo bản giải
trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản chụp các ý kiến góp ý);
đ) Bảng so sánh đối với văn bản sửa đổi, bổ
sung;
e) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật
hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự
thảo đối với trường hợp xây dựng thông tư thay thế;
g) Văn bản thẩm định của tổ chức pháp chế
(đối với cơ quan chủ trì soạn thảo là các Tổng cục, Cục) và ý kiến giải trình
của đơn vị soạn thảo đối với nội dung thẩm định;
h) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này được gửi đồng thời Vụ Pháp chế để cập nhật, theo dõi.
Điều 26. Tiếp nhận,
xử lý dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ
1. Lãnh đạo Bộ giao nhiệm vụ cho cơ quan tham
mưu trình dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 21 của Thông tư
này.
2. Tiếp nhận, xử lý dự thảo văn bản:
a) Trường hợp cơ quan soạn thảo là các Tổng
cục, Cục trình Bộ dự thảo văn bản, cơ quan tham mưu trình xem xét, nghiên cứu
dự thảo văn bản, trường hợp không chấp thuận dự thảo văn bản thì trong thời hạn
05 ngày làm việc phải có văn bản gửi trả lại cơ quan chủ trì soạn thảo trong đó
nêu rõ lý do, yêu cầu cụ thể, hướng giải quyết;
b) Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo đồng
thời là cơ quan tham mưu trình thì sau khi thực hiện quy định tại Điều
23 của Thông tư này, cơ quan tham mưu trình nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp
ý, chỉnh lý dự thảo văn bản và tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Khoản
3, 4, 5, 6 Điều này trước khi trình Bộ trưởng.
3. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham
mưu trình thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham mưu thuộc Bộ để lấy ý kiến;
b) Tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các cơ quan
tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo Thứ trưởng phụ trách để
gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải (đối với dự
thảo văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của người dân);
Văn bản lấy ý kiến phải kèm theo: Dự thảo Tờ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Mẫu
số 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá thủ
tục hành chính (nếu
văn bản có
quy định thủ tục hành chính); báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có); bảng so
sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản hiện hành, căn cứ, lý do sửa
đổi, bổ sung;
c) Gửi Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải
dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ ít nhất 60 ngày trước khi
trình ký văn bản;
d) Tổng hợp giải trình các ý
kiến góp ý; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo văn bản, gửi lại bảng tổng hợp, giải
trình các ý kiến cho các cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý qua thư điện tử hoặc
công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, đồng thời, bổ sung vào hồ sơ trình
dự thảo văn bản;
đ) Tổng hợp hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm
định;
e) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế;
g) Tổng hợp hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
4. Đối với dự thảo
thông tư, cơ quan tham mưu trình thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo, có văn bản gửi các cơ quan tham mưu thuộc Bộ để lấy ý kiến;
b) Tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các cơ quan
tham mưu thuộc Bộ, chỉnh lý dự thảo văn bản và báo cáo Thứ trưởng phụ trách để
gửi văn bản xin ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành
Giao thông vận tải (nếu cần thiết), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
các hiệp hội chuyên ngành Giao thông vận tải (đối với dự thảo văn bản liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, của người dân).
Văn bản lấy ý kiến phải kèm theo: Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật; dự thảo Tờ trình. Đối với văn bản được sửa đổi, bổ sung
thì phải có thêm Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung và căn cứ, lý do
của việc sửa đổi, bổ sung;
c) Gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ ít nhất 60 ngày trước khi trình ký văn
bản;
d) Tổng hợp ý kiến tham gia, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo văn bản; gửi lại bảng tổng hợp, giải trình các ý kiến cho các cơ
quan, tổ chức có ý kiến góp ý qua thư điện tử hoặc công bố trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ; gửi Vụ Pháp chế thẩm định.
5. Thời hạn để các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tham gia ý kiến bằng văn bản
tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
định. Trường hợp các cơ quan được hỏi không có ý kiến tham gia thì coi như đồng
ý với dự thảo văn bản. Riêng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Giao thông vận tải phải
có văn bản trả lời chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xin
ý kiến.
6. Các hình thức lấy
ý kiến dự thảo văn bản
a) Bằng văn bản;
b) Qua Cổng thông tin điện tử của Bộ.
Chậm nhất sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tham mưu gửi, Trung tâm
Công nghệ thông tin có trách nhiệm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Giao thông vận tải và thiết kế đường dẫn để cơ quan tham mưu có thể nhận và
phản hồi ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi về;
c) Các hình thức phù hợp khác.
Điều 27. Đề xuất và
lập Danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung được giao quy định chi tiết có trách nhiệm:
a) Đề xuất văn bản quy định chi tiết luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Đề xuất Danh mục văn bản quy định chi tiết phải nêu rõ tên văn
bản được quy định chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến
tên văn bản quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu
trình, thời hạn trình đề cương, thời hạn trình dự thảo và thời hạn trình ban
hành;
b) Tổng hợp các nội dung luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
giao cho địa phương quy định chi tiết;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
được thông qua; trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký
ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Danh mục văn bản quy
định chi tiết quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này đến Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
tham mưu trình Bộ trưởng Danh mục văn bản quy định chi tiết quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 1 Điều này gửi Bộ Tư pháp.
Mục 5. THẨM ĐỊNH DỰ
THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này do
các cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng phải được Vụ Pháp chế thẩm định trước khi
gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ban hành;
trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức họp hoặc thành lập Hội đồng
thẩm định bao gồm các Vụ, Cục, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan và
thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thẩm định đúng thời hạn, bảo đảm
chất lượng;
b) Tham mưu thành lập Hội đồng tư vấn thẩm
định (nếu cần);
c) Trả lại hồ sơ thẩm định trong các trường
hợp hồ sơ không đầy đủ.
2. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp
chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến dự thảo; thuyết trình dự thảo khi được đề nghị;
c) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên
cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Giải trình ý kiến thẩm định và báo cáo
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Vụ
Pháp chế trực tiếp soạn thảo hoặc tham mưu trình Bộ trưởng, Vụ Pháp chế tổ chức
họp hoặc thành lập Hội đồng thẩm định nếu xét thấy cần thiết.
4. Vụ Pháp chế chịu
trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại Khoản
1 Điều 30 của Thông tư này.
Điều 29. Hồ sơ thẩm
định
1. Hồ sơ gửi Vụ Pháp
chế thẩm định đối với dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao
gồm:
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý
kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;
c) Tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi
đã được cơ quan tham mưu trình chỉnh lý;
đ) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá
thủ tục hành chính nếu dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo
về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bản chụp văn bản tham gia ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan;
g) Ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn
thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản (nếu có);
h) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung và văn bản hiện hành;
i) Tài liệu tham khảo (nếu có).
Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật là 02 bộ.
2. Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định đối với dự
thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành văn bản;
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến
góp ý;
d) Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản; bản chụp ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Bản đánh giá thủ tục hành chính nếu dự
thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
e) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
g) Tài liệu tham khảo (nếu có).
3. Hồ sơ gửi Vụ Pháp
chế đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư, bao gồm:
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định;
b) Tờ trình về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo thông tư sau khi đã được chỉnh lý;
d) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá
thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
đ) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự
thảo; bản chụp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật
hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự
thảo đối với xây dựng thông tư thay thế;
g) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung và văn bản hiện hành;
h) Ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn
thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc các cơ quan liên quan (nếu
có);
i) Văn bản thẩm định của tổ chức pháp chế
(trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là các Tổng cục, Cục) và
báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của tổ chức pháp chế;
k) Tài liệu tham khảo (nếu có).
Điều 30. Nội dung và
thời hạn thẩm định
1. Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 58, Khoản 3 Điều 92, Khoản 3 Điều 98, Khoản 3 Điều 102 của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Vụ Pháp chế tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này; trường
hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định thì thời hạn trên được kéo dài nhưng tối
đa không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được Lãnh
đạo Bộ đồng ý.
3. Sau khi thẩm định, Vụ Pháp chế gửi báo cáo
thẩm định đến cơ quan tham mưu trình.
4. Cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp
với cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp
chế, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Chương III
BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 31. Xin ý kiến
Thứ trưởng đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm gửi dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp để xin ý kiến các Thứ trưởng theo mẫu quy định tại các Mẫu số 11, 12 Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo hồ sơ quy định tại các Điểm c, d, e và k Khoản 1 Điều 32 của Thông tư này.
2. Đối với thông tư, cơ quan tham mưu trình
có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm
định của Vụ Pháp chế để xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách theo mẫu quy định tại
các Mẫu số 11, 12
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo hồ sơ quy định tại các
Điểm b, c, d và i Khoản 2 Điều 32 và các Điểm
b, c, d và h Khoản 2 Điều 33 của Thông tư này. Nếu nội dung thông tư có
liên quan đến lĩnh vực của các Thứ trưởng thì phải xin ý kiến của các Thứ trưởng
đó.
3. Các Thứ trưởng gửi lại ý kiến cho cơ quan
tham mưu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu
xin ý kiến, trừ trường hợp đi công tác vắng.
4. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thứ trưởng phụ trách có trách nhiệm
tổ chức ít nhất 01 cuộc họp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để
thống nhất nội dung dự thảo văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều 32. Hồ sơ cơ
quan tham mưu trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục,
Cục chủ trì soạn thảo
1. Đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình
bao gồm:
a) Phiếu trình văn bản theo mẫu quy định của
Văn phòng Bộ;
b) Phiếu xin ý kiến các Thứ trưởng; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến các Thứ trưởng;
c) Ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn
thảo và cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản hoặc các cơ quan liên quan (nếu
có);
d) Dự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung và văn bản hiện hành;
e) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp;
g) Bản đánh giá thủ tục hành chính nếu dự
thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
h) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bản chụp ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
i) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự
thảo văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh); báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với dự thảo văn bản;
k) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp, Vụ Pháp
chế và báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Đối với thông tư,
hồ sơ trình bao gồm:
a) Phiếu trình văn bản theo mẫu quy định của
Văn phòng Bộ;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung và văn bản hiện hành;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
và bản chụp ý kiến góp ý;
g) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá
thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
h) Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách
(hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến các
Thứ trưởng;
i) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 33. Hồ sơ cơ
quan tham mưu trình đồng thời là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Bộ trưởng
1. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ trình thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Thông tư này.
2. Đối với dự thảo thông tư, hồ sơ trình bao
gồm:
a) Phiếu trình văn bản theo mẫu quy định của
Văn phòng Bộ;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo Thông tư;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi có báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Bảng so sánh dự thảo văn bản sửa đổi, bổ
sung và văn bản hiện hành;
e) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
và bản chụp ý kiến góp ý;
g) Báo cáo đánh giá tác động; bản đánh giá
thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao quy định thủ tục hành chính;
báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
h) Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách
(hoặc các Thứ trưởng có liên quan), bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến các
Thứ trưởng;
i) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 34. Trình Bộ
trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Trước ngày 20 của tháng phải trình văn bản
theo quy định tại Quyết định ban hành Chương trình xây dựng văn bản của Bộ, cơ
quan tham mưu trình gửi Hồ sơ dự thảo văn bản cho Vụ Pháp chế rà soát lần cuối
trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan tham
mưu trình và báo cáo Bộ trưởng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Hồ sơ;
b) Khi cần thiết, Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức
cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan để làm rõ các nội dung của dự thảo
văn bản. Thời hạn rà soát trong trường hợp này không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Hồ sơ.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được ý kiến rà soát của Vụ Pháp chế, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm
tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa dự thảo và trình Bộ trưởng ký ban hành; trường
hợp cơ quan tham mưu trình không tiếp thu ý kiến thì có văn bản giải trình và
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 35. Xử lý văn
bản sau khi trình
1. Đối với văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan tham mưu trình chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và cơ quan
chủ trì soạn thảo giải trình bổ sung hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác
đối với dự thảo văn bản đã trình cho đến khi văn bản được ký ban hành.
2. Đối với thông tư, cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế theo dõi,
giải trình bổ sung hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác đối với dự thảo
văn bản đã trình cho đến khi văn bản được ký ban hành.
Điều 36. Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng ký ban hành theo thẩm quyền và phát hành
văn bản
1. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 39
của Thông tư này.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày
Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc ký Tờ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm in ấn, ghi số, đóng dấu, lưu
giữ bản gốc, gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 01 bản chính (trường hợp Bộ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ), gửi văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo “Nơi nhận”, trả Hồ sơ trình cho cơ quan tham mưu đã trình dự thảo văn
bản.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày
Bộ trưởng ký ban hành thông tư, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm cung cấp
văn bản cho Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế qua hệ thống thư điện tử của Bộ. Văn
bản cung cấp được xác nhận bằng chữ ký điện tử của cơ quan tham mưu trình bảo
đảm chính xác so với văn bản giấy được ký ban hành.
a) Văn phòng Bộ gửi văn bản qua đường công
văn và thư điện tử cho Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và Cổng thông tin
điện tử Chính phủ;
b) Vụ Pháp chế đăng văn bản trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ ngay sau khi nhận được văn bản bằng thư điện tử.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Bộ trưởng ký ban hành, thông tư phải được gửi cho Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội theo lĩnh vực phụ trách; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp) và Vụ
Pháp chế.
Điều 37. Trình tự ban
hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ký ban hành trong trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ phân công
1. Hồ sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bao gồm:
a) Công văn đề nghị Bộ Giao thông vận tải ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu, những vấn
đề còn ý kiến khác nhau, những vấn đề cần xin ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã
chỉnh lý sau khi tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong ngành;
c) Văn bản thẩm định của tổ chức pháp chế cơ
quan thuộc Chính phủ;
d) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (kèm theo bản giải
trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao các ý kiến góp ý).
2. Sau khi nhận được hồ sơ do cơ quan thuộc
Chính phủ soạn thảo trình, Bộ trưởng giao nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu trình
dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do cơ quan thuộc Chính phủ soạn thảo trình Bộ, cơ quan
tham mưu trình dự thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, lấy ý kiến của các cơ
quan liên quan, gửi Vụ Pháp chế thẩm định và tổng hợp, tiếp thu ý kiến, chỉnh
lý dự thảo văn bản, trình Bộ trưởng ký ban hành. Trường hợp chưa đủ điều kiện
ký ban hành, cơ quan tham mưu trình Bộ trưởng ký văn bản trả lời cơ quan thuộc
Chính phủ.
Điều 38. Xây dựng
thông tư có nội dung đơn giản
1. Thông tư được thực hiện theo trình tự, thủ
tục đơn giản trong các trường hợp sau:
a) Cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành;
b) Để đáp ứng ngay yêu cầu về bảo đảm an toàn
giao thông;
c) Nội dung thông tư không phức tạp;
d) Các trường hợp khẩn cấp khác.
2. Việc xây dựng, ban hành Thông tư theo
trình tự, thủ tục đơn giản do Bộ trưởng quyết định và được thực hiện như sau:
a) Không phải thực hiện việc xây dựng, phê
duyệt Đề cương chi tiết;
b) Thời gian xây dựng dự thảo văn bản của cơ
quan chủ trì soạn thảo không quá 20 ngày, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể
không xin ý kiến tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian này;
c) Cơ quan tham mưu trình tiếp nhận, xử lý dự
thảo văn bản do Cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng trong thời gian không
quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo. Cơ quan tham mưu trình thực hiện
đồng thời việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan tham mưu thuộc Bộ và tổ
chức, cá nhân có liên quan;
d) Thời gian Vụ Pháp chế thẩm định văn bản
không quá 03 ngày làm việc;
đ) Thời gian Thứ trưởng phụ trách cho ý kiến
trước khi trình Bộ trưởng không quá 03 ngày làm việc.
Điều 39. Thẩm quyền
ký ban hành hoặc trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 3 của Thông
tư này; ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Thông
tư này.
2. Trường hợp Bộ trưởng vắng mặt, Bộ trưởng
ủy quyền cho Thứ trưởng theo lĩnh vực được phân công phụ trách ký văn bản quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 40. Dịch văn bản
quy phạm pháp luật
1. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Chương VII của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật
được công bố hoặc ký ban hành, cơ quan tham mưu trình văn bản có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với cơ quan soạn thảo văn bản và Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp
chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện việc dịch văn bản ra tiếng Anh hoặc
tiếng nước ngoài khác đối với các văn bản sau:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng được ban hành để thực hiện cam kết
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật
không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thấy cần thiết, cơ quan tham mưu
trình văn bản tham mưu cho Lãnh đạo Bộ thực hiện dịch văn bản ra tiếng Anh hoặc
tiếng nước ngoài khác.
4. Sau khi hoàn thành bản dịch văn bản quy
phạm pháp luật ra tiếng Anh, tiếng nước ngoài khác, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và cơ quan tham mưu trình hoàn thiện bản
dịch.
5. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải bản dịch trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
HỢP NHẤT
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 41. Hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm gửi hồ sơ văn bản hợp nhất qua đường công văn và thư điện tử cho Vụ Pháp
chế để kiểm tra, trình Bộ trưởng ký xác thực. Trường hợp dự thảo văn bản hợp
nhất không tuân theo kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh hợp nhất văn bản thì Vụ
Pháp chế trả lại ngay cho cơ quan chủ trì soạn thảo để thực hiện theo đúng quy
định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ và gửi lại Vụ
Pháp chế chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Vụ
Pháp chế.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ văn bản hợp nhất đúng kỹ thuật từ cơ quan chủ trì soạn thảo và
muộn nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành văn bản, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp
nhất.
Điều 42. Đăng văn bản
hợp nhất trên Công báo và Cổng thông tin điện tử
1. Việc đăng văn bản hợp nhất trên Cổng thông
tin điện tử chính thức của các cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải lên
Cổng thông tin điện tử của Bộ ngay sau khi văn bản hợp nhất được ký xác thực;
b) Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản
hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký
xác thực, để đưa lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ trong trường hợp văn bản
sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản
hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo sau 02 ngày làm
việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
Chương V
THÔNG
CÁO BÁO CHÍ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CÔNG BỐ, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. THÔNG CÁO BÁO
CHÍ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 43. Cung cấp
thông tin xây dựng thông cáo báo chí
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, cơ quan tham mưu trình có trách
nhiệm cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải do mình chủ trì trình cho Vụ Pháp
chế.
2. Thông tin thực hiện theo mẫu quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này
để phục vụ việc xây dựng thông cáo báo chí.
Điều 44. Xây dựng
thông cáo báo chí
1. Căn cứ vào nội dung thông tin về văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan tham mưu trình cung cấp, trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp thông tin, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tổng hợp, biên tập nội dung, xây dựng thông cáo báo chí, gửi Bộ Tư pháp.
2. Đối với các văn bản do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành, Vụ Pháp chế xây dựng thông tin báo chí và đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Các nội dung thông cáo báo chí được đồng
thời gửi Văn phòng Bộ để thực hiện công tác truyền thông.
Mục 2. CÔNG BỐ, CÔNG
KHAI, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 45. Thủ tục hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thủ
tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền trong trường hợp được luật giao.
2. Một thủ tục hành chính phải đáp ứng đầy đủ
các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu
đơn, mẫu tờ khai; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục
hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục
hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem
xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành
chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện.
Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên
tục trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 46. Thẩm quyền,
phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Các thủ tục hành chính sau khi ban hành,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
2. Thủ tục hành chính được công bố bao gồm:
thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế và thủ tục hành chính bị bãi bỏ.
3. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình chậm nhất trước 20 ngày làm
việc, tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành.
Điều 47. Công bố thủ
tục hành chính
1. Chậm nhất trước 35 ngày làm việc, tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm
rà soát, xây dựng nội dung thủ tục hành chính và cung cấp nội dung văn bản qua
thư điện tử cho Vụ Pháp chế để trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ
tục hành chính theo quy định.
2. Chậm nhất trước 20 ngày làm việc, tính đến
ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành, Vụ Pháp chế phải trình Bộ trưởng ban hành Quyết định công bố thủ tục
hành chính quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 48. Niêm yết
công khai các thủ tục hành chính
1. Trên cơ sở Quyết
định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính phải thực hiện việc niêm yết công khai
kịp thời, đảm bảo đúng, đầy đủ các bộ phận cấu thành theo quy định tại Khoản 2 Điều
8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính; các thủ tục hành chính được niêm yết công khai nếu có
yêu cầu về mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm
ngay sau thủ tục hành chính đó.
2. Cách thức niêm yết công khai thủ tục hành
chính được thực hiện thống nhất như sau:
a) Thủ tục hành chính được niêm yết công khai
trên bảng có thể sử dụng bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động tùy
theo điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết công khai;
b) Bảng niêm yết có kích thước thích hợp, đảm
bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính và nội dung, địa chỉ tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị.
3. Thông tin về thủ
tục hành chính đã được công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ
ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác. Ngoài hình thức công khai bắt
buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức,
việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
c) Các hình thức phù hợp khác.
Điều 49. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị đối với quy định về thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị gửi trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính, Văn phòng Bộ thực hiện việc tiếp nhận theo quy
định hiện hành về tiếp nhận văn bản đến và chuyển cho Vụ Pháp chế để phân loại
phản ánh, kiến nghị;
b) Đối với phản ánh, kiến nghị gửi qua Cổng
thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải hoặc qua thư điện tử, Vụ Pháp chế
thực hiện việc tiếp nhận, vào Sổ theo dõi và phân loại phản ánh, kiến nghị;
c) Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại, Vụ Pháp chế có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin phản ánh, kiến
nghị, vào Sổ theo dõi và phân loại phản ánh, kiến nghị.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm vào Sổ theo dõi
phản ánh, kiến nghị; xem xét, phân loại phản ánh, kiến nghị theo quy định sau
đây:
a) Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải, Vụ Pháp chế dự thảo
văn bản trình Lãnh đạo Bộ phụ trách ký giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ có chức năng, nhiệm vụ liên quan nghiên cứu, xử lý theo quy định;
b) Phản ánh, kiến nghị liên quan đến hành vi
chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ chuyển đến cơ quan,
đơn vị liên quan xử lý;
c) Phản ánh, kiến nghị không thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Giao thông vận tải, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được phản ánh, kiến nghị, Vụ Pháp chế dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ
chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật; đồng thời gửi văn bản đó cho cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
3. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được gửi đến
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải (không qua Vụ Pháp chế).
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị có trách nhiệm xem xét, xử lý, trình Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc
trình Lãnh đạo Bộ giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo quy
định. Văn bản trình Lãnh đạo Bộ và kết quả xử lý đồng thời gửi Vụ Pháp chế để
tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương VI
KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 50. Mục đích
kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm
phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của hệ thống pháp luật; xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã
ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 51. Nội dung
kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản bao gồm:
1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản
gồm kiểm tra thẩm quyền về hình thức và kiểm tra thẩm quyền về nội dung.
2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ
thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 52. Căn cứ pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra là văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều
kiện sau:
1. Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được
kiểm tra.
2. Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành
văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được
kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc
cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.
Văn bản ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 153 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật không
được sử dụng làm căn cứ pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực
đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 53. Phương thức
kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các
phương thức sau đây:
1. Tự kiểm tra văn bản.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người ban
hành văn bản gửi đến Bộ Giao thông vận tải;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
(tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 54. Công bố kết
quả xử lý văn bản
1. Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trái pháp luật phải được đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
hoặc niêm yết tại các địa Điểm theo quy định tại Điều 98 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Kết quả xử lý các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành phải được gửi cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi. Trường hợp văn bản đó
đã được đăng Công báo, đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ hoặc được niêm
yết thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên các phương tiện thông tin đó.
3. Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức được giao
thực hiện chức năng pháp chế của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ Giao thông vận tải
có trách nhiệm công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật đối với các văn
bản quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Thông tư này do Tổng
cục, Cục tự kiểm tra. Hình thức công khai kết quả xử lý thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 55. Gửi văn bản
đến cơ quan kiểm tra
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành, văn bản phải được gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền
kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:
1. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp; tổ chức pháp chế thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra theo ngành, lĩnh vực.
2. Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp.
3. Thông tư về lĩnh vực giao thông vận tải do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành và văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc
Bộ Tư pháp và Vụ Pháp chế Bộ Giao thông vận tải.
Điều 56. Kiểm tra và
xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra các văn bản có nội dung thuộc
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 57. Hệ cơ sở dữ
liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng văn bản được phân loại,
sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất quản lý, tra cứu, sử
dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 152 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
d) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản; các
thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản được kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc cập nhật các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản.
Mục 2. TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN DO BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI, CÁC TỔNG CỤC, CỤC BAN HÀNH
Điều 58. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức
thực hiện việc tự kiểm tra đối với:
a) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
c) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
thông tư.
2. Thủ trưởng các Tổng cục, Cục thuộc Bộ tổ
chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có thể thức và nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp
luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, cụ thể là công
văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch
và các hình thức văn bản hành chính khác.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc kiểm tra văn bản do các
Tổng cục, Cục ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc khi có
kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
c) Theo dõi việc tự kiểm tra văn bản của Tổng
cục, Cục theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người đứng đầu tổ chức pháp chế của Tổng
cục, Cục là đầu mối giúp Thủ trưởng Tổng cục, Cục thực hiện việc tự kiểm tra
văn bản quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Việc tự kiểm tra và xử lý văn bản được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Ngay sau khi văn bản được ban hành;
b) Khi nhận được thông báo của cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Điều 59. Xử lý văn
bản trái pháp luật
1. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 58 của Thông tư này có trách nhiệm lập
hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan,
người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật gồm những nội dung sau:
a) Đánh giá nội dung có dấu hiệu trái pháp
luật của văn bản và đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục
hậu quả do văn bản gây ra (nếu có);
b) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức
tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.
3. Cơ quan, người ban hành có trách nhiệm xử
lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành.
4. Kết quả xử lý văn bản phải được công bố
theo quy định tại Điều 54 của Thông tư này.
Mục 3. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM
QUYỀN
Điều 60. Thẩm quyền
kiểm tra văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có quyền
kiểm tra văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh
tế đặc biệt ban hành có quy định về lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng tổ
chức thực hiện việc kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ
trưởng.
Điều 61. Quy trình
thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để
kiểm tra, phân công lãnh đạo, chuyên viên thực hiện kiểm tra văn bản.
2. Chuyên viên được phân công kiểm tra văn
bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của văn bản được kiểm tra.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề
xuất hướng xử lý:
a) Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu
hiệu trái pháp luật, chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm
tra văn bản, báo cáo Lãnh đạo Vụ về kết quả kiểm tra và đề xuất hướng xử lý;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ trái pháp
luật của văn bản và hậu quả gây ra, chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản
có thể đề xuất: hình thức xử lý văn bản trái pháp luật; xử lý trách nhiệm của
cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật; xử lý trách
nhiệm đối với cán bộ, công chức đã tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban
hành văn bản trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
4. Lãnh đạo Bộ ký thông báo gửi cơ quan,
người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn
bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất
trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định.
6. Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra và xử lý
văn bản trái pháp luật trình Lãnh đạo Bộ. Hồ sơ bao gồm:
a) Phiếu trình giải quyết văn bản theo mẫu
quy định của Văn phòng Bộ;
b) Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản;
c) Văn bản được kiểm tra;
d) Văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp
lý để kiểm tra;
đ) Phiếu kiểm tra văn bản theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Dự thảo văn bản thông báo gửi cơ quan,
người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật;
g) Các tài liệu khác (nếu có).
7. Sau khi kiểm tra văn bản, trường hợp văn
bản trái pháp luật thì Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ xử lý theo quy định
tại Điều 63 của Thông tư này.
8. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thực hiện mở
“Sổ theo dõi, xử lý văn bản trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn
bản theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 62. Kiểm tra văn
bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
1. Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch, nội dung, chương
trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình
Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đã được duyệt.
2. Trường hợp cần thành lập Đoàn kiểm tra để
thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
thì Vụ Pháp chế đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra trình Bộ trưởng quyết định.
3. Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết. Cơ quan có văn bản được kiểm tra
có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn
bản.
Điều 63. Thẩm quyền
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
1. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp kiến nghị không
được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, đồng thời
đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt
ban hành về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 64. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Bộ Giao thông vận tải về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó và
thông báo kết quả xử lý cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại Khoản
1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không xử lý hoặc Bộ Giao thông vận tải không nhất trí với kết quả xử lý của cơ
quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 ngày, Bộ Giao thông vận
tải thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 61 của Thông tư
này.
Mục 4. CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP
LUẬT
Điều 65. Các hình
thức xử lý văn bản trái pháp luật
Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
bao gồm:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn
bộ nội dung văn bản.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản.
Điều 66. Đình chỉ
việc thi hành văn bản trái pháp luật
Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật
ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân nếu không được bãi bỏ kịp thời.
Điều 67. Bãi bỏ văn
bản trái pháp luật
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trong
trường hợp:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản được
ban hành trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung; văn bản vi phạm nghiêm trọng
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành.
2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan,
người không có thẩm quyền ban hành.
Điều 68. Đính chính
văn bản
Đính chính văn bản được thực hiện đối với văn
bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày. Cơ quan, người
ban hành văn bản có sai sót đính chính văn bản bằng văn bản hành chính.
Mục 5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI
BAN HÀNH VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 69. Nhiệm vụ của
cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi là cơ quan, người có văn bản được kiểm
tra) có trách nhiệm sau đây:
1. Gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết,
đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
3. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu
cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
4. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện
và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định.
5. Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp
luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
7. Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 118 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
8. Thực hiện các quyết định, kiến nghị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định tại Điều 119
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 70. Quyền hạn
của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có
các quyền sau đây:
1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm
tra, nội dung được yêu cầu.
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung
văn bản được kiểm tra.
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin
thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 71. Xem xét, xử
lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 72. Cộng tác
viên kiểm tra văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người
được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và
kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu
cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc
hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện
công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Căn cứ mức độ, yêu cầu kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
THEO DÕI
THI HÀNH PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 73. Nội dung
theo dõi thi hành pháp luật
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ
sở xem xét, đánh giá các nội dung:
1. Tình hình ban hành văn bản quy định chi
tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật như: tính kịp thời, đầy đủ của việc
ban hành văn bản quy định chi tiết; tính thống nhất, đồng bộ của văn bản; tính
khả thi của văn bản.
2. Tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi
hành pháp luật: Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập
huấn, phổ biến pháp luật; tính phù hợp của tổ chức bộ máy; mức độ đáp ứng về
nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật, mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật
chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
3. Tình hình tuân thủ pháp luật: Tính kịp
thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp
dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; mức độ tuân thủ
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 74. Trách nhiệm
theo dõi thi hành pháp luật
1. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi văn bản được người có thẩm quyền ký ban
hành.
2. Trường hợp cơ quan soạn thảo là các Tổng
cục, Cục: Các Tổng cục, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tham
mưu trình, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Trường hợp cơ quan soạn thảo là Vụ: Vụ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục, cơ quan, tổ chức liên quan
để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ
lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và được gửi cho các cơ quan, tổ chức
liên quan, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc.
5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật.
Điều 75. Rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Được tiến hành thường xuyên, ngay khi có
căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý
kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà soát;
b) Được tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời
công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các Danh mục văn bản; tuân thủ
trình tự hệ thống hóa;
c) Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
2. Việc rà soát, hệ thống hóa được thực hiện
theo quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa trình Bộ trưởng ký công bố kết quả
rà soát, hệ thống hóa theo quy định.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều 76. Báo cáo về
công tác soạn thảo, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Vào ngày 23 hàng tháng, cơ quan được giao
chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm báo cáo về Vụ Pháp chế
tình hình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, tiến độ thực hiện Chương trình
và các vấn đề khó khăn vướng mắc; thường xuyên cập nhật phần mềm TransLegal về
tình hình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hàng tháng, quý, 06 tháng, Vụ Pháp chế
tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng về kết quả công tác soạn thảo,
ban hành văn bản, tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện Chương trình; tình hình triển khai thực hiện, theo dõi thi hành văn
bản quy phạm pháp luật, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả những
văn bản Bộ Giao thông vận tải đã trình cơ quan có thẩm quyền ban hành còn tồn
đọng từ thời gian trước và nhiệm vụ trong tháng, quý tiếp theo. Trong phần nội
dung của Báo cáo phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp khắc
phục.
Điều 77. Báo cáo về
công tác giải quyết thủ tục hành chính
1. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Vụ Pháp chế về tình hình và
kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của mình hoặc báo cáo
theo yêu cầu đột xuất.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Điều 78. Báo cáo theo
dõi thi hành pháp luật
Căn cứ Kế hoạch triển khai và theo dõi thi hành
văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện, cơ quan soạn thảo văn bản
thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định sau đây:
1. Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật theo
quý, 06 tháng, năm.
2. Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo cáo bao gồm:
a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến độ;
c) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy
phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;
lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;
d) Tình hình tổ chức thực hiện luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;
đ) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn;
bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý
thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp
luật.
3. Đối với thông tư, nội dung báo cáo bao
gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện tuyên truyền,
phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;
b) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn;
bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý
thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp
luật.
4. Trước ngày 23 của tháng cuối hàng quý, cơ
quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo về Vụ Pháp chế tình hình triển
khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung
quy định tại các Khoản 1, 2, 3 của Điều này. Mẫu Báo cáo theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 79. Báo cáo về
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Định kỳ 06 tháng, hàng năm các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản và xử lý văn bản theo quy
định tại Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, tham
mưu trình Lãnh đạo Bộ báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy định.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 80. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số 58/2013/TT-BGTVT ngày
30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng,
ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính,
theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải; Thông tư số
25/2011/TT-BGTVT ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao
thông vận tải.
Điều 81. Tổ chức thực
hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ
LỤC I
SƠ
ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Ghi chú:
Ô số
1
2
3
4
5
6
7a, 7b, 7c
8
9
10
11
|
: Thành phần thể thức văn bản (Trên
một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)
: Quốc hiệu, tiêu ngữ
: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
: Số, ký hiệu của văn bản
: Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn
bản
: Tên văn bản
: Nội dung văn bản
: Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có
thẩm quyền
: Dấu của cơ quan, tổ chức
: Nơi nhận
: Dấu chỉ mức độ mật
: Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản
phát hành
|
PHỤ
LỤC III
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Mẫu số 01
|
Nghị định của Chính phủ (quy định
trực tiếp)
|
Mẫu số 02
|
Nghị định của Chính phủ (ban hành
Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Nghị định
|
Mẫu số 03
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(quy định trực tiếp)
|
Mẫu số 04
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
|
|
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Mẫu số 05
|
Thông tư của Bộ trưởng (quy định
trực tiếp)
|
Mẫu số 06
|
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ (ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
|
|
Mẫu Quy định/Quy chế/Điều lệ/... ban
hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng
|
Mẫu số 07
|
Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
|
Mẫu số 08
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
(quy định trực tiếp/ban hành Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
|
Mẫu số 09
|
Mẫu trình Dự thảo Đề cương chi tiết
|
Mẫu số 10
|
Mẫu chấp thuận Đề cương chi tiết
|
Mẫu số 11
|
Mẫu văn bản xin ý kiến Thứ trưởng
đối với Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
|
Mẫu số 12
|
Mẫu Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng
|
Mẫu số 13
|
Mẫu Tờ trình
|
Mẫu số 14
|
Văn bản cung cấp thông tin về văn
bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
|
Mẫu
số 1. Nghị định của Chính phủ (quy định trực tiếp)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /20..(1)../NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 20..(1)..
|
NGHỊ ĐỊNH
……………… (2) ………………
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày tháng năm
;
Căn cứ ……………………………………… (3) ……………………………………………………;
Theo đề nghị của ………………………… (4)
……………………………………………………;
Chính phủ ban hành Nghị định
………………………………………………………….………..
………(5)………..
……………………………….
Điều 1. .......................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
………(5)………..
……………………………….
Điều. ..........................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(6). A.XX(7).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (8)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên nghị định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
soạn thảo nghị định.
(5)Nội dung của Nghị định, tùy từng trường
hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Chữ viết tắt tên đơn vị của Văn phòng
Chính phủ chủ trì trình dự thảo nghị định và số lượng bản lưu.
(7) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
(8) Trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký
thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT” vào trước Thủ tướng, bên
dưới ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu
số 2. Nghị định của Chính phủ (ban hành văn bản kèm theo)
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/20..(1)../NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20..(1)..
|
NGHỊ ĐỊNH
……………… (2) ………………
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày tháng
năm ;
Căn cứ ……………………………………… (3)
……………………………………………………;
Theo đề nghị của ………………………… (4)
……………………………………………………;
Chính phủ ban hành Nghị định
………………………………………………………………..….
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này
.....................................................................
…………………………………….. (2)...............................................................................
Điều 2. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. Trách nhiệm thực hiện..........................................................................................
Điều. ..................................................................................................................... …/.
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(5). A.XX(6).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ được ban
hành.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
soạn thảo nghị định.
(5) Chữ viết tắt tên đơn vị của Văn phòng
Chính phủ chủ trì trình dự thảo nghị định và số lượng bản lưu.
(6) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
(7) Trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký
thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT” vào trước Thủ tướng, bên dưới
ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu
Quy định/Quy chế/Điều lệ… ban hành kèm theo nghị định của Chính phủ
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ/ĐIỀU
LỆ …
………………….…… (1)
……………………….
(Ban hành kèm theo
Nghị định số ………/20…/NĐ-CP ngày … tháng … năm 20 … của Chính phủ)
………….(2)………….
……………………………………..
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều............................................................................................................................
...................................................................................................................................
………….(2)………….
……………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG (3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên gọi của Quy định/Quy chế/Điều lệ ….
(2) Nội dung của Quy định/Quy chế/Điều lệ ….;
tùy từng trường hợp có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Trường hợp Phó Thủ tướng được giao ký
thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT” vào trước Thủ tướng, bên
dưới ghi Phó Thủ tướng.
Mấu
số 3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (quy định trực tiếp)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/20..(1)../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 20..(1)..
|
QUYẾT ĐỊNH
……………… (2) ………………
Căn cứ ………………………… (3) ……………………………………………………………..;
………………………………………………………………………………………………………;
Theo đề nghị của ………………(4)………………………………………………………………;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
…………………..(2)........................................
………….(5)………….
……………………………………..
Điều 1. ………………………………................................................................................
...................................................................................................................................
Điều ...........................................................................................................................
...................................................................................................................................
………….(5)………….
……………………………………..
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
(5) Nội dung của Quyết định; tùy từng trường
hợp có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Phó Thủ
tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu
số 4.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (ban hành văn bản kèm
theo)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/20..(1)../QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20..(1)..
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành ……………… (2) …………………….
Căn cứ ………………………… (3) ………………………………………………………………;
………………………………………………………………………………………………………;
Theo đề nghị của ……………………(4)……………………………………………………..….;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định …(2)………………………………………………
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ...................................................................
……………………………. (5) .........................................................................................
Điều 2.........................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
Nơi nhận:
-
………..;
- ……….;
- Lưu: VT, …(7). A.XX(8).
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ(6)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Năm ban hành.
(2) Tên quyết định.
(3) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(4) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
(5) Tên Quy định/Quy chế/Điều lệ…
(6) Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Phó Thủ
tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào
trước Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu
Quy định/Quy chế/Điều lệ ban hành kèm quyết định của Thủ tướng Chính phủ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH/QUY CHẾ/ĐIỀU
LỆ …
………………….…… (1)
……………………….
(Ban hành kèm theo
Quyết định số ………/20…/QĐ-TTg
ngày … tháng … năm 20… của Thủ tướng Chính phủ)
……………… (2) ………………
………………………………………………………
Điều 1. .......................................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
...................................................................................................................................
……………… (2) ………………
………………………………………………………
Điều. ..........................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
................................................................................................................................ ./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ (3)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên gọi của Quy định/Quy chế/Điều lệ ….
(2) Nội dung của Quy định/Quy chế/Điều lệ ….;
tùy từng trường hợp có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3)Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Phó Thủ
tướng được giao ký thay Thủ tướng Chính phủ thì ghi chữ viết tắt “KT” vào trước
Thủ tướng, bên dưới ghi Phó Thủ tướng.
Mẫu
số 5. Thông tư của Bộ trưởng (quy định trực tiếp)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/20…/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20….
|
THÔNG TƯ
…………………… (1)
…………………….
Căn cứ ………………………………… (2)
………………………………………………………;
Theo đề nghị của ………………………(3)…………………………………………………………;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư ………………(1)……………………….
……………… (4) ………………
………………………………………………………
Điều 1. ………………....................................................................................................
...................................................................................................................................
Điều. ..........................................................................................................................
……………… (4) ………………
………………………………………………………
Điều............................................................................................................................
Điều. …………………………………………………………………………………………../.
Nơi nhận:
-
...............;
- HĐDT & các UB của QH; (6)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tư điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, …(7), A….(8).
|
BỘ TRƯỞNG (5)
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên thông tư.
(2) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo Thông tư.
(4) Nội dung của thông tư; tùy từng trường
hợp có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(5) Thẩm quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp
Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký thay thì ghi là:
(6) Văn bản có quy định thuộc lĩnh vực phụ
trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội nào thì gửi Hội đồng Dân
tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện việc giám sát văn bản.
(7) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu trình
văn bản và số lượng bản lưu.
(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu
số 6. Thông tư của Bộ trưởng (ban hành văn bản kèm theo*)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /20…/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20….
|
THÔNG TƯ
Ban hành …………… (1) ………………………………………..
Căn cứ ...................................................(2)…….................................................................;
.. ……………………………………………………..……………………………………………......;
Theo đề nghị của …………………………(3)…………………………………………………….;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư………………(1)………………………
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này …………
(4) …………...…………………………
... ……………………………………………………………………………………….………………
Điều 2. .. ………………………………………………………………….……………………….…..
. ……………………………………………………………………………………………….............
Điều. ... ………………………………………………………………..…………………….............
.. ………………………………………………………………………..……………………….....…/.
Nơi nhận:
-
………
- - HĐDT& các UB của QH;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tư điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu VT, …(5). A…(6).
|
BỘ TRƯỞNG (7)
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Mẫu này áp dụng đối với thông tư ban hành
kèm theo một văn bản khác như Quy định/Quy chế/…
(1) Tên thông tư.
(2) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(3) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì soạn
thảo.
(4) Tên Quy định/Quy chế ban hành kèm theo.
(5) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu trình
văn bản và số lượng bản lưu.
(6) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản
phát hành.
(7) Thẩm quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp
Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký thay thì ghi là:
Mẫu
Quy định/Quy chế/Điều lệ ban hành văn bản kèm theo Thông tư (*)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ĐỊNH /QUY CHẾ/ĐIỀU
LỆ …
………………….…… (1)
……………………….
(Ban hành kèm theo
Thông tư số ……/20…/TT-BGTVT ngày …… tháng……năm … của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
……………… (2) ………………
………………………………………………………
Điều 1. ....... …………………………………………………………………………………………..
........ ……………………………………………………………………………………………….…..
Điều 2. ....... ……………………………………………………………………………….………….
......... …………………………………………………………………………………………….…….
Điều. ............ …………………………………………………………………………………………
......... …………………………………………………………………………………………..………
……………… (2) ………………
………………………………………………………
Điều. ........... ………………………………………………………………………………………….
........ ……………………………………………………………………………………….…..………
Điều. ........... ………………………………………………………………………………………….
|
BỘ TRƯỞNG (3)
(ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(*) Mẫu này áp dụng đối với Quy chế/ Quy định
… được ban hành kèm theo thông tư, bố cục có thể bao gồm chương, mục, điều, khoản,
điểm.
(1) Tên của Quy định/Quy chế/Điều lệ …
(2) Nội dung của Quy định/Quy chế/Điều lệ…;
tùy từng trường hợp, có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(3) Thẩm quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp Thứ
trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký thay thì ghi là:
Mẫu
số 7. Thông tư liên tịch
BỘ GTVT –
TANDTC/VKSNDTC(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/
20…/TTLT-BGTVT-(2)
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20…
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
..............................................................
(3)
Căn cứ .……................................(4)...................................................................
;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và …………3….. liên tịch
……………….……….
……………… (5) ………………
………………………………………………………
Điều 1. ….…………......................................................................................................
…..…………...................................................................................................................
……………… (5) ………………
………………………………………………………
Điều. ……….………........................................................................................................
…………………................................................................................................................../.
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ (6)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Nơi nhận:
-
.............;
- HĐDT & các UB của QH; (7)
- VPCP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT, TANDTC/VKSNDTC (8);
- Vụ Pháp luật (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, …(9).
Ghi chú:
(1) Tên Bộ Giao thông vận tải, Tòa án nhân
dân tối cao/Chánh án tòa án nhân dân tối cao (cơ quan nào chủ trì thì viết tên
cơ quan đó trước).
(2) Là Thông tư liên tịch ghi rõ: BGTVT ... (
ký hiệu viết tắt của TANDTC/VKSNDTC cùng ban hành Thông tư ).
(3) Tên của Thông tư liên tịch.
(4) Căn cứ pháp lý để ban hành.
(5) Nội dung của thông tư; tùy từng trường
hợp có thể kết cấu thành phần, chương, mục, tiểu mục.
(6) Chức vụ của người đứng đầu cơ quan (tổ chức)
đồng ban hành văn bản liên tịch; chức vụ của người ký văn bản liên tịch phải
ghi đầy đủ, bao gồm chức danh và tên cơ quan, tổ chức; trường hợp cấp phó ký
thay thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới
ghi chức vụ của người ký.
(7) Văn bản có quy định thuộc lĩnh vực phụ
trách của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội nào thì gửi Hội đồng Dân
tộc hoặc Ủy ban đó để thực hiện việc giám sát văn bản.
(8) Cơ quan (tổ chức) cùng ban hành văn bản
liên tịch.
(9) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu trình và
số lượng bản lưu.
Mẫu
số 08. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều (quy định trực tiếp/ban hành Quy
định/ Quy chế/Điều lệ/Danh mục...)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI (1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
.../20...(2).../TT-...(3)...
|
Hà Nội,
ngày ... tháng ... năm 20…(2)….
|
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số ... (4) .../sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục...
ban hành kèm theo Thông tư số ... (4) ...
Căn cứ …………………………………………….(5)............................................................
;
Theo đề nghị của …………………………………….(6).......................................................
;
Bộ trưởng/Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ/Chánh án Tòa án nhân dân tối cao/Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông
tư ...(4)...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số ... (4) .../sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định/Quy chế/Điều lệ/Danh mục... ban hành kèm theo Thông tư số ... (4)
...
1. Điều ... được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều …: ...........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
”
2. Bổ sung Điều ... (số thứ tự của Điều
ngay trước Điều được bổ sung) a như
sau:
“Điều ...a: .........................................................................................................................
...........................................................................................................................................
”
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ các Điều
................................................................................................
2. Thay đổi từ “………….” thành từ “…………..” tại các Điều
...........................................
Điều ... Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
............................................................................
Điều ... (Điều khoản thi hành) ..........................................................................................
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
.................................................................................
2. Thông tư này bãi bỏ....................................................................................................
/.
Nơi nhận:
-
……………..;
- ……………..;
-
Lưu: VT, (8)… A.XX….(9)...
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (7)
(Chữ
ký, dấu)
Họ
và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên bộ, cơ quan ngang bộ/Tòa án nhân dân
tối cao/Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(2) Năm ban hành.
(3) Chữ viết tắt tên bộ, cơ quan ngang
bộ/Tòa án nhân dân tối cao/Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(4) Tên thông tư được sửa đổi, bổ sung.
(5) Căn cứ pháp lý để ban hành ghi đầy đủ tên loại
văn bản, số, ký hiệu, cơ
quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và tên gọi của văn bản (riêng
luật, pháp lệnh không ghi số, ký hiệu, cơ quan ban hành).
(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chủ trì soạn thảo
thông tư.
(7) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ/Chánh án/Viện trưởng; trường hợp cấp phó được giao ký thay người đứng đầu cơ
quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ
của người ký văn bản.
(8) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu
trình văn bản
và số lượng bản lưu.
(9) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số
lượng bản phát hành.
Mẫu
số 09. Văn bản trình Dự thảo Đề cương chi tiết
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
……(1)…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /….(2)
V/v trình dự thảo Đề cương chi tiết ….(3)……………
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20…
|
Kính gửi: Bộ Giao
thông vận tải
1. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết.
2. Bố cục và nội dung dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
a) Nêu rõ dự thảo Đề
cương chi tiết văn bản quy phạm pháp luật bao gồm bao nhiêu Chương, Điều, phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
b) Nêu rõ tên gọi của
từng Chương, Điều cụ thể.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …….;
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan trình dự thảo Đề cương chi
tiết.
(2) Số, tên viết tắt của cơ quan trình dự
thảo Đề cương chi tiết.
(3) Tên dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Mẫu
số 10. Văn bản chấp thuận đề cương chi tiết
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BGTVT –
(1)
V/v Đề cương chi tiết dự thảo văn bản …
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20….
|
Kính gửi:
Trả lời văn bản số…..ngày….tháng….năm….của
(Cục, Vụ chủ trì soạn thảo Đề cương chi tiết) về việc trình dự thảo Đề cương chi
tiết dự thảo văn bản…., Bộ Giao thông vận tải có ý kiến như sau:
1. Chấp thuận (hoặc không chấp thuận) Đề
cương chi tiết do cơ quan soạn thảo trình Bộ Giao thông vận tải.
2. Ngoài ra, có một số ý kiến khác đề nghị cơ
quan soạn thảo chỉnh lý (nếu có). Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản có thể thay đổi nội dung so với Đề cương chi tiết đã
được duyệt, tuy nhiên phải thuyết minh, giải trình rõ.
3. Yêu cầu cơ quan soạn thảo bảo đảm chất
lượng xây dựng, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đúng tiến độ.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, (1).
|
THỨ TRƯỞNG PHỤ
TRÁCH
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan tham mưu trình văn bản.
Mẫu
số 11. Văn bản xin ý kiến các Thứ trưởng đối với Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(Cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20..
|
Kính gửi: ………………………..
(1)
Thực hiện Thông tư số …….., (2) … xin gửi đến
…. (1) Phiếu xin ý kiến đối với dự thảo …… (3)
Hồ sơ kèm theo gồm:
1. Phiếu xin ý kiến;
2. Dự thảo …. (3);
3. Dự thảo Tờ trình;
4. Tài liệu khác.
|
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN
THAM MƯU TRÌNH VĂN BẢN
(Ký
tên, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Các Thứ trưởng.
(2) Tên cơ quan tham mưu trình dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
(3) Tên dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Mẫu
số 12. Phiếu xin ý kiến Thứ trưởng
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(Cơ quan tham mưu trình dự thảo văn bản)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20..
|
PHIẾU XIN
Ý KIẾN CÁC THỨ TRƯỞNG
Về dự thảo
văn bản…(1)
Kính gửi:
…(2)......
Dự thảo văn bản…(1) đã được các cơ
quan liên quan cho ý kiến, Vụ Pháp chế đã có văn bản thẩm định và …(3) đã tiếp
thu, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
…(3) xin ý kiến các đồng chí Thứ
trưởng về những vấn đề sau (nếu đồng ý, đề nghị đồng chí đánh dấu (X) vào ô bên
cạnh):
1. Những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau: (nếu có)
(Nêu rõ ý kiến khác nhau của các cơ
quan, tổ chức, các phương án giải quyết và lý do chọn phương án)
2. Đồng chí có đồng ý
trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành .... (1) không?
Có
□
Không
□
3. Nếu đồng chí có ý
kiến bổ sung thêm về nội dung, hình thức dự thảo (1), xin đồng chí nêu rõ ý
kiến của mình:
.......................................................................................................................
|
THỨ TRƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
(2) Các Thứ trưởng.
(3) Tên cơ quan trình văn bản.
Mẫu
số 13. Tờ trình
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20..
|
TỜ TRÌNH CHÍNH PHỦ
Về …………………………………. (1)
…………………………… (2) ..........................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ……….;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, … (4)
|
BỘ TRƯỞNG (3)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Nêu trích yếu nội dung Tờ trình, ngắn
gọn, rõ ràng.
(2) Nội dung Tờ trình.
(3) Thẩm quyền ký là Bộ trưởng, trường hợp
Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền ký thay thì ghi là:
(4) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu trình
và số lượng bản lưu.
Mẫu
số 14. Văn bản cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành (1)
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
(………….(2))
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /….(3)
V/v
Thông tin về văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 20..
|
Kính gửi: Bộ Giao
thông vận tải
(Vụ Pháp chế)
1.
Tên
văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL): Ghi đầy đủ tên loại văn bản, số/ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành; trích yếu nội dung VBQPPL; tên văn bản phụ
lục kèm theo (nếu có).
2.
Hiệu
lực thi hành:
Ghi rõ ngày tháng năm có hiệu lực của VBQPPL; việc bãi bỏ, thay thế VBQPPL trước
đó; hiệu lực trở về trước của VBQPPL... (nếu có).
3.
Sự
cần thiết, mục đích ban hành: Nêu đầy đủ, ngắn gọn về lý do, mục đích ban hành VBQPPL.
4.
Nội
dung chủ yếu:
-
Ghi
rõ số chương, điều; phạm vi điều
chỉnh; đối tượng áp dụng của VBQPPL.
-
Các
quy định chủ yếu, các nội dung, vấn đề của VBQPPL được dư luận quan tâm.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu: ………
|
Thủ trưởng
cơ quan
(Ký
tên, đóng dấu)
|
____________
(1)
Nội
dung thông tin về văn bản tối đa là 600 từ.
(2) Tên cơ quan báo cáo.
(3) Tên viết tắt của cơ quan báo cáo.
PHỤ
LỤC IV
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
(tên
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật/dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật)
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Xác định vấn đề bất
cập tổng quan
Phần này nêu rõ bối cảnh xây dựng báo
cáo đánh giá tác động, trong đó mô tả vấn đề bất cập tổng quan cần giải quyết
và mục tiêu chung của chính sách.
1. Bối cảnh xây dựng chính sách
2. Mục tiêu xây dựng chính sách
II. Đánh giá tác động của
chính sách
Phần này liệt kê từng vấn đề chính
sách cụ thể cần giải quyết. Việc phân tích mỗi vấn đề chính sách bao gồm các
nội dung: xác định vấn đề bất cập (mô tả thực trạng của vấn đề, phân tích các bất
cập, hậu quả, nguyên nhân); mục tiêu để giải quyết vấn đề; các giải pháp đề
xuất (trong đó bắt buộc phải có giải pháp giữ nguyên hiện trạng); đánh giá tác
động của giải pháp đề xuất (đánh giá tác động tích cực (lợi ích), tiêu cực (chi
phí) của từng giải pháp chính sách đối với Nhà nước, người dân, doanh nghiệp);
kiến nghị lựa chọn giải pháp trên cơ sở phân tích, so sánh tác động tích cực,
tiêu cực của từng giải pháp.
1. Chính sách 1:
1.1. Xác định vấn đề bất cập.
1.2. Mục tiêu giải quyết vấn
đề.
1.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết
vấn đề.
1.4. Đánh giá tác động của các giải pháp đối với
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng khác có
liên quan.
1.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn (trong đó
có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề).
2. Chính sách 2:
2.1. Xác định vấn đề bất cập.
2.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề.
2.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết
vấn đề.
2.4. Đánh giá tác động của các giải pháp
đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng
khác có liên quan.
2.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn (trong đó
có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề)
3. Chính sách 3:
3.1. Xác định vấn đề bất cập.
3.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề.
3.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết
vấn đề.
3.4. Đánh giá tác động của các giải pháp
đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và các đối tượng
khác có liên quan.
3.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn (trong đó
có xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề).
III. Lấy ý kiến
Phần này nêu rõ việc lấy ý kiến về dự
thảo báo cáo đánh giá tác động (mô tả các phương pháp lấy ý kiến, phản hồi, tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý).
IV. Giám sát và đánh giá
Phần này nêu rõ cơ quan chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành chính sách, giám sát đánh giá việc thực hiện chính sách.
V. Phụ lục
Các bảng, biểu tính toán chi phí và
lợi ích của các giải pháp (nếu có).