BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 2 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt
động thanh tra ngành Tài chính như sau:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính về:
bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành các Tổng cục, Cục, Chi cục
Thuế; kế hoạch thanh tra, điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm; tiêu chuẩn công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính; trang phục, thẻ, chế độ đối với thanh
tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính; chế độ thông tin, báo cáo
công tác thanh tra ngành Tài chính.
Các Tổng cục, Cục,
Chi cục Thuế quy định tại Thông tư này là các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại Khoản
2 Điều 4 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và
hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn và tên gọi bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại
các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế
1. Bộ phận tham mưu
công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chủ trì xây dựng
trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kế hoạch dài hạn và trung hạn về
công tác thanh tra chuyên ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận có
liên quan thuộc cơ quan mình xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm
trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
b) Thực hiện thanh
tra theo kế hoạch; thanh tra thường xuyên; thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng
cơ quan giao.
c) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được
phân công.
d) Tổng hợp, đánh giá
và báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
đ) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của
Thủ trưởng cơ quan và Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành cấp dưới trực tiếp.
e) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
phát hiện qua công tác thanh tra.
f) Trình Thủ trưởng
cơ quan quản lý trực tiếp ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ
thanh tra theo thẩm quyền.
g) Giúp Thủ trưởng cơ
quan quản lý: hướng dẫn các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) xây dựng kế
hoạch thanh tra hàng năm; xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của
các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có).
h) Giúp Thủ trưởng cơ
quan quản lý kiểm tra các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) trong việc thực
hiện các quy định pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng,
chống tham nhũng.
k) Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.
m) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức,
tên gọi của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại các Tổng cục,
Cục, Chi cục Thuế được quy định như sau:
a) Tại các Tổng cục
tổ chức thành Vụ, (trừ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều này); thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Tên gọi cụ thể của Vụ
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các Tổng cục.
b) Tại Cục Quản lý,
giám sát bảo hiểm tổ chức thành Phòng Thanh tra, kiểm tra. Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm căn cứ khoản 1 Điều này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Thanh tra, kiểm tra.
c) Tại Cục thuộc Tổng
cục tổ chức thành Phòng Thanh tra, kiểm tra.
Riêng Cục Thuế thuộc
Tổng cục Thuế tổ chức thành Phòng Thanh tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn
cứ quy mô và nhiệm vụ quản lý được giao của các Cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định số lượng các Phòng Thanh tra của Cục Thuế. Đối với Cục Thuế
thành lập nhiều Phòng Thanh tra thì phải phân công 01 Phòng chịu trách nhiệm là
đầu mối tổng hợp hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục.
Tổng cục trưởng căn
cứ nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại khoản 1 Điều này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Thanh tra, kiểm tra hoặc Phòng Thanh tra.
d) Tại Chi cục Thuế
tổ chức thành Đội Thanh tra.
Việc thành lập các
Đội thanh tra ở Chi cục Thuế giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ chức
năng, địa bàn, đối tượng quản lý và số thu vào ngân sách nhà nước để quyết định.
3. Tên gọi, cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Thanh tra chuyên ngành thuộc Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 3. Kế
hoạch thanh tra hàng năm
1. Kế hoạch thanh tra
hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực; căn cứ hướng
dẫn, định hướng của cơ quan cấp trên và việc đánh giá, phân tích thông tin về
đối tượng.
2. Kế hoạch thanh tra
hàng năm khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết
minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục đối tượng thanh tra và dự thảo Quyết định
phê duyệt kế hoạch thanh tra.
3. Danh mục đối tượng
thanh tra bao gồm:
a) Tên chuyên đề
thanh tra.
b) Tên đối tượng
thanh tra
c) Trường hợp cần
thiết ghi rõ: nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
Điều 4. Điều
chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Kế hoạch thanh tra
hàng năm đã phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Theo chỉ đạo của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của
Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên, Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài
chính, Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh
tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
b) Đề xuất của Chánh
Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài chính:
Trong quá trình thực
hiện kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt, nếu phát sinh chồng chéo
hoặc do các lý do khác thì Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài
chính đề xuất Bộ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính xem xét, phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch thanh tra.
c) Đề xuất của Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
Căn cứ nhiệm vụ của
đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề xuất điều chỉnh kế hoạch
thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao,
trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
2. Thẩm quyền phê
duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm:
a) Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng
cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
b) Tổng cục trưởng
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục thuộc Tổng cục.
c) Cục trưởng Cục
Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
3. Nội dung, thủ tục trình
phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê duyệt kế
hoạch thanh tra hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Đối với các Cục Thuế,
Chi cục Thuế: trước ngày 30/9 hàng năm, các Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc
thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan quản lý trực
tiếp về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 5/10
hàng năm.
Điều 5. Gửi
kết luận thanh tra, thanh tra lại kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục thuộc
Tổng cục, Chi cục trưởng Chi cục Thuế
1. Cuộc thanh tra do
Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì kết luận thanh tra gửi Tổng cục,
đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối
tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, riêng kết
luận thanh tra của Cục trưởng Cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Cuộc thanh tra do
Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế tiến hành thì kết luận thanh
tra gửi đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hàng tháng, các Cục
Thuế, Chi cục Thuế rà soát kết quả thanh tra, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm về kết quả rà soát báo cáo.
Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm tra kết luận
thanh tra của cấp dưới trực thuộc về việc chấp hành trình tự, thủ tục thanh tra
và nội dung kết luận, kết quả thanh tra.
3. Tổng cục trưởng, Cục
trưởng Cục thuộc Tổng cục quyết định thanh tra lại khi có một trong những căn
cứ được quy định tại Điều 48 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 6.
Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính
Công chức thanh tra
chuyên ngành Tài chính là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Năng lực:
a) Am hiểu chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Nắm được nguyên
tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành.
c) Nắm được quy trình
nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm
vụ được giao.
đ) Có khả năng phân
tích, tổng hợp.
2. Yêu cầu trình độ,
thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
b) Có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ thanh tra hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo có thẩm
quyền cấp.
c) Có ít nhất 01 năm
làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành (không kể thời gian tập sự).
Điều 7. Quyết
định công nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính
1. Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp quản lý công chức tiến hành rà soát, lựa chọn cán bộ theo tiêu chuẩn
quy định tại Điều 6 Thông tư này, có văn bản trình Tổng cục
trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm để xem xét, quyết định công
nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính. Đối với các Chi cục Thuế trình
Cục Thuế để tổng hợp trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2. Điều kiện và thẩm
quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính:
a) Công chức thanh
tra chuyên ngành Tài chính được cấp Thẻ khi đảm bảo các tiêu chuẩn nêu tại Điều 6 Thông tư này và tại thời điểm đề nghị cấp Thẻ đang công
tác tại bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành.
b) Tổng cục trưởng có
thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính cho công chức
thuộc Tổng cục, các Cục và Chi cục trực thuộc (nếu có).
Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm có thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
Tài chính cho công chức thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
3. Hồ sơ trình quyết
định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính và cấp Thẻ gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan quản lý trực tiếp công chức (đối với cấp Cục thuộc Tổng cục, Chi
cục Thuế) hoặc văn bản đề nghị của bộ phận trực tiếp quản lý công chức (đối với
cấp Tổng cục).
b) Sơ yếu lý lịch của
công chức;
c) Bằng, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành (bản sao có
công chứng).
d) 02 ảnh cá nhân
chụp kiểu chứng minh thư.
4. Bộ phận tổ chức
cán bộ của Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thống nhất với bộ phận được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thẩm định, trình Tổng
cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ban hành quyết định công
nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính và cấp Thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành Tài chính trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Hồ sơ quyết định công
nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính lưu tại bộ phận tổ
chức cán bộ của Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Điều 8. Mẫu
thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính
1. Tên gọi: Thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành .... (ghi rõ: thuế, hải quan, dự trữ, kho bạc, bảo
hiểm).
Thẻ hình chữ nhật,
làm bằng bìa, ép nhựa cứng, rộng 61mm; dài 87mm.
Thời hạn sử dụng Thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính là 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Mặt trước (hình 1):
in các tiêu chí thông tin sau đây:
Tên cơ quan Bộ Tài
chính (ghi ở hàng thứ nhất): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ
mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ
đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.
Tên cơ quan sử dụng
công chức (cấp Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) (ghi ở hàng thứ hai):
chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt
được in trên nền màu xanh da trời.
Dòng chữ THẺ CÔNG
CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH....... (ghi rõ: thuế, hải quan, dự trữ, kho bạc,
bảo hiểm), chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 16 (theo bộ mã tiêu chuẩn
tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu
chữ đỏ.
Hình Quốc huy in màu
theo quy định ở vị trí phía trên bên trái thẻ.
(Hình 1)
3. Mặt sau (hình 2):
Nền là hoa văn màu
hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; góc trên bên
trái ghi tên cơ quan cấp thẻ và cơ quan chủ quản (Bộ Tài chính); từ góc trên
bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06mm.
Nội dung trên mặt sau
có các thông tin:
Quốc hiệu: dòng trên
chữ in hoa, đậm, dòng dưới chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân dòng thứ
hai.
Thẻ Công chức thanh
tra chuyên ngành... (ghi rõ: thuế, hải quan, dự trữ, kho bạc, bảo hiểm): Chữ in
hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12.
Mã số thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành Tài chính:
Thẻ công chức thanh
tra chuyên ngành Tài chính có mã số chung là A16 (mã số cơ quan Bộ Tài chính,
quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV
ngày 30/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục mã số các cơ quan Nhà
nước).
Các Cục thuộc địa
phương có thêm mã số địa phương, nơi cơ quan Cục đặt trụ sở (mã số địa phương
theo quy định tại Quyết định số 93/2005/QĐ-BNV)
Số thứ tự Thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính bao gồm: tên viết tắt của ngành (thuế là
TH; hải quan là HQ, kho bạc là KB, dự trữ là DT, bảo hiểm là BH); tiếp theo số
thẻ: có 05 số (bắt đầu từ 00001).
Ví dụ: Mã số thẻ của
công chức thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục Thuế, số 30 là: A16-TH00030. Mã
số thẻ của công chức thanh tra chuyên ngành tại Cục Hải quan Hà Nội, số 50 là:
A16-T01-HQ00050.
Họ và tên: Ghi họ tên
công chức thanh tra chuyên ngành được cấp Thẻ, chữ in thường, cỡ chữ 10.
Ngạch: Ghi ngạch công
chức, chữ in thường, cỡ chữ 10.
Cơ quan: Ghi tên cơ
quan nơi công chức thanh tra chuyên ngành công tác, cỡ chữ 10.
Ngày, tháng, năm cấp
Thẻ, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10.
Tổng cục trưởng (hoặc
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) chữ in hoa, cỡ chữ 8.
Chữ ký và tên Tổng
cục trưởng (hoặc Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) cỡ chữ 8.
Dấu của Tổng cục (hoặc
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm): đường kính 18mm.
Ảnh chân dung của
người được cấp Thẻ, khổ 23mm x 30mm, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới
ảnh. Hạn sử dụng.
(Hình 2)
Điều 9.
Quản lý việc công nhận, cấp, sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài
chính
1. Công chức thanh
tra chuyên ngành Tài chính chỉ được sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành Tài chính của mình khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Sử dụng Thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính:
a) Công chức được cấp
Thẻ có trách nhiệm bảo quản Thẻ cẩn thận trong quá trình sử dụng. Nghiêm cấm
công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính sử dụng Thẻ vào mục đích cá nhân
hoặc cho người khác mượn để sử dụng.
Trường hợp công chức
thanh tra chuyên ngành Tài chính sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
Tài chính để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải
chịu xử lý theo quy định.
b) Trường hợp Thẻ
công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính bị hỏng, bị mất, hết hạn sử dụng…
phải làm thủ tục xin cấp lại. Thủ tục cấp lại Thẻ công chức thanh tra chuyên
ngành Tài chính giống như thủ tục cấp Thẻ lần đầu.
c) Thu hồi Thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính:
Thẻ công chức thanh
tra chuyên ngành Tài chính phải thu hồi khi hết hạn hoặc công chức không được
phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Tài chính hoặc chuyển công
tác, nghỉ hưu, chết.
Trước khi Thẻ công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính hết hạn hoặc công chức chuyển công tác
khác, nghỉ hưu thì công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính phải nộp Thẻ về
bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành của đơn vị quản lý công chức.
Ngay sau khi tiếp
nhận Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính thu hồi, đơn vị quản lý
công chức có trách nhiệm nộp Thẻ về Tổng cục (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm).
3. Quản lý việc công
nhận, cấp, sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính:
a) Tổng cục trưởng,
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm chịu trách nhiệm về việc công nhận,
cấp, quản lý việc sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính theo
đúng quy định.
b) Thanh tra Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm kiểm tra việc công nhận, cấp, quản lý Thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành Tài chính của các Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm.
4. Kinh phí làm thẻ,
phát thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính do ngân sách nhà nước đảm
bảo. Việc lập dự toán, quyết toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
Điều 10.
Trang phục, biển hiệu, chế độ
1. Trang phục:
Trang phục của thanh
tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính theo mẫu quy định của
Thanh tra Chính phủ.
Trang phục của công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính theo trang phục riêng của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Trường hợp Tổng cục (Cục
Quản lý, giám sát bảo hiểm) chưa có trang phục riêng thì Tổng cục trưởng (Cục
trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) trình Bộ quy định trang phục riêng cho
công chức thanh tra chuyên ngành của mình. Loại trang phục, niên hạn, chất
lượng trang phục tương đồng với trang phục của các Tổng cục khác đã có trang
phục riêng.
Kinh phí may, sắm
trang phục của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính do
ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
đơn vị.
2. Thanh
tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra viên Thanh tra Sở Tài chính, công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính phải đeo biển hiệu khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo. Biển hiệu do cơ quan
quản lý công chức cấp.
Biển hiệu của thanh
tra viên Thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra viên Thanh tra Sở Tài chính thực
hiện theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
Biển hiệu của công
chức thanh tra chuyên ngành Tài chính có kích thước 2,5cm x 7 cm, đeo trên ngực
áo bên trái. Biển hiệu nền màu vàng đậm, có in hàng chữ ghi rõ họ tên, chức vụ,
hoặc ngạch công chức, cụ thể:
Công chức Thanh tra
chuyên ngành... (ghi rõ thuế, hải quan....)
NGUYỄN VĂN A
Trưởng phòng (hoặc ngạch...)
3. Thanh tra viên
Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính được hưởng các chế độ phụ cấp và
các chế độ khác theo quy định.
Công chức thanh tra chuyên
ngành Tài chính được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 11.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thanh tra Bộ Tài
chính, các Tổng cục, Cục, Chi cục được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, Thanh tra Sở Tài chính có trách nhiệm thực hiện các loại báo cáo về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng gửi
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Các Tổng cục có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ thông tin báo
cáo theo các nội dung quy định, tổng hợp chung của toàn ngành, gửi về Thanh tra
Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ.
2. Các loại báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ
gồm: Báo cáo tháng, Quý I, sơ kết 6 tháng, Quý III và 9 tháng, báo cáo năm.
Nội dung báo cáo: nêu
rõ kế hoạch công tác trong kỳ báo cáo; kết quả đạt được trong kỳ báo cáo; những
đề xuất kiến nghị về xử lý các sai phạm; các kiến nghị sửa đổi bổ sung chế độ,
chính sách quản lý tài chính và kết quả thực hiện kiến nghị, xử lý; khó khăn,
vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và các nội dung cụ thể
khác theo quy định, yêu cầu.
b) Báo cáo chuyên đề.
c) Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.
Mẫu biểu, nội dung
chi tiết các báo cáo trong từng lĩnh vực thực hiện theo theo quy định.
3. Thời hạn gửi báo
cáo:
Tổng cục, Cục Quản
lý, giám sát bảo hiểm gửi báo cáo định kỳ hàng tháng về Thanh tra Bộ Tài chính
trước ngày 10 tháng báo cáo; Báo cáo Quý I: trước ngày 10/3, Sơ kết 6 tháng:
trước ngày 10/6, Quý III và 9 tháng: trước ngày 10/9, Tổng kết năm: trước ngày
10/12.
Thanh tra Bộ Tài
chính tổng hợp báo cáo Bộ theo thời hạn quy định.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 3 năm 2013.
2. Bãi bỏ Thông tư số
109/2010/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về mẫu thẻ thanh tra và việc quản lý sử
dụng thẻ thanh tra thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-BTC.
Bãi bỏ những nội dung
quy định về hoạt động thanh tra tại Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC
ngày 6/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế về hoạt động thanh
tra, kiểm tra tài chính.
3. Những trường hợp
đã được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên thuộc các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế
(nếu có) phải làm thủ tục chuyển ngạch khác kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
Giao các Tổng cục, Vụ
Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục chuyển ngạch cho các
trường hợp đã được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên tại các Tổng cục, Cục, Chi cục
Thuế theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|