BỘ CÔNG THƯƠNG
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 08 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN,
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA LỰC
LƯỢNG QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Pháp lệnh Quản lý thị trường
ngày 08 tháng 3 năm 2016;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định về thẻ kiểm tra thị trường và sửa đổi, bổ sung nội dung một số mẫu biên bản,
quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của lực
lượng Quản lý thị trường.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định mẫu thẻ, trình tự,
thủ tục cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị
trường (sau đây gọi tắt là Thẻ) và sửa đổi, bổ sung nội dung một số
mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành
chính của lực lượng Quản lý thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan
Quản lý thị trường các cấp, công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường
các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý và sử dụng Thẻ
1. Thẻ kiểm tra thị trường được công
chức Quản lý thị trường sử dụng để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành
pháp luật của tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quy định của Điều 17 Pháp lệnh Quản lý thị
trường, theo địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công.
2. Công chức Quản lý thị trường được cấp
Thẻ có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn Thẻ được cấp; không được sử dụng Thẻ nhằm mục
đích vụ lợi cá nhân hoặc đe dọa, gây cản trở hoạt động kinh doanh hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Trường hợp bị mất Thẻ công chức phải trình báo với
cơ quan Công an và báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có
hành vi sản xuất, tàng trữ, mua, bán, làm giả, mượn, cho mượn, cầm cố, thế chấp,
sử dụng trái phép Thẻ kiểm tra thị trường.
4. Công chức Quản lý thị trường không
có Thẻ hoặc trong thời gian bị thu hồi hoặc bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ không
được phân công chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra.
5. Kinh phí làm Thẻ do ngân sách nhà
nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mẫu Thẻ
1. Thẻ kiểm tra thị trường có hình chữ
nhật bằng giấy, gồm 2 mặt, có ép lớp nhựa bảo vệ bên ngoài.
a) Đối với Thẻ cấp cho công chức Quản
lý thị trường quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị
trường (mẫu Thẻ và mô tả Thẻ theo Phụ lục số 4
ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Đối với Thẻ cấp cho công chức Quản
lý thị trường quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị
trường (mẫu Thẻ và mô tả Thẻ theo Phụ lục số 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Con dấu đóng trên Thẻ như sau:
a) Đóng con dấu của Bộ Công Thương và
dấu nổi của Bộ Công Thương vào ảnh màu đối với Thẻ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Đóng con dấu thu nhỏ của Cục Quản
lý thị trường và dấu nổi của Cục Quản lý thị trường vào ảnh màu đối với Thẻ quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP LẦN ĐẦU, CẤP LẠI, THU HỒI VÀ TẠM ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA
THỊ TRƯỜNG
Điều 5. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp Thẻ lần đầu
1. Các trường hợp được cấp thẻ lần đầu,
tiêu chuẩn, điều kiện cấp thẻ lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều
13 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
2. Hồ sơ cấp Thẻ lần đầu gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp Thẻ lần đầu và danh
sách đề nghị cấp Thẻ lần đầu theo mẫu tại Phụ lục số 1
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu công chức đề nghị cấp Thẻ lần đầu theo mẫu
tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này có
xác nhận của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường nơi
công tác đối với công chức
của Chi cục Quản lý thị trường hoặc xác nhận của Trưởng phòng Tổ chức - Xây dựng
lực lượng Cục
Quản lý thị trường
đối với công chức của Cục Quản lý thị trường;
c) 02 ảnh màu cỡ 03cm x 04cm của
công chức được đề nghị cấp Thẻ; công chức chụp ảnh mặc trang phục áo bludông
dài tay, đội mũ kê-pi, đeo caravat, gắn đầy đủ cấp hiệu Quản lý thị trường. Ảnh
chụp trong thời gian không quá 01 năm tính đến thời điểm lập hồ sơ; phía sau ảnh
phải ghi đầy đủ họ và tên công chức, tên Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi công chức công tác đối với công chức thuộc Chi cục
Quản lý thị trường; ghi họ và tên công chức, Cục Quản lý thị trường đối với công chức
thuộc Cục Quản lý thị trường;
d) Bản sao quyết định bổ nhiệm ngạch
công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và bản sao chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công Thương có xác nhận sao y bản chính của
Thủ trưởng đơn vị đối với công chức quy định tại điểm a khoản 1
Điều 13 của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
đ) Bản sao quyết định bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo và bản sao quyết định bổ nhiệm ngạch công chức hiện tại của công chức
có xác nhận sao y bản chính của Thủ trưởng đơn vị đối với công chức quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Thời hạn xem xét cấp Thẻ lần đầu tối
đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đầy đủ. Trường hợp không cấp
hoặc phải kéo dài thời hạn cấp Thẻ thì người có thẩm quyền cấp Thẻ phải trả lời
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 6. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp lại Thẻ
1. Các trường hợp được cấp lại Thẻ,
tiêu chuẩn, điều kiện cấp lại Thẻ cho từng trường hợp thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
2. Hồ sơ cấp lại Thẻ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Thẻ, danh
sách đề nghị cấp lại Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 1
ban hành kèm theo Thông tư này và Phiếu công chức đề nghị cấp lại Thẻ theo mẫu
tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này có
xác nhận của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường nơi công tác đối với
công chức của Chi cục Quản lý thị trường hoặc xác nhận của Trưởng phòng Tổ chức
- Xây dựng lực lượng thuộc Cục Quản lý thị trường đối với công chức của Cục Quản
lý thị trường;
b) 02 ảnh màu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
c) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được đối
với trường hợp đề nghị cấp lại do Thẻ bị hư hỏng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường; xác nhận
trình báo của cơ quan Công an đối với trường hợp Thẻ bị mất quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
d) Bản sao chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công Thương có xác nhận sao y bản chính của
Thủ trưởng đơn vị đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường;
đ) Bản sao Thẻ cũ tại thời điểm đề nghị
cấp lại đối với trường hợp đề nghị cấp lại do thay đổi nội dung ghi trên Thẻ hoặc
do hết hạn sử dụng quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 14
Pháp lệnh Quản lý thị trường.
3. Hồ sơ cấp lại Thẻ phải được gửi về Cục Quản
lý thị trường trước khi hết hạn sử dụng của Thẻ ít nhất là 45 ngày.
4. Thời hạn xem xét cấp lại Thẻ tối đa
là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và đầy đủ. Trường hợp không cấp lại
hoặc phải kéo dài thời hạn cấp lại Thẻ thì người có thẩm quyền cấp Thẻ phải trả
lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
5. Công chức Quản lý thị trường nộp lại Thẻ cũ
đang sử dụng khi được cấp lại Thẻ mới. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường
tổng hợp, báo cáo và gửi kèm Thẻ cũ về Cục Quản lý thị trường để tiêu hủy theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục thu hồi Thẻ
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
phát sinh các trường hợp công chức bị thu hồi Thẻ quy định tại khoản
1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường,
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng đoàn kiểm tra nội bộ lập danh
sách người bị thu hồi Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3
ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo, kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường thu hồi Thẻ.
2. Trong thời hạn tối đa là 05
ngày, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quyết định thu hồi Thẻ hoặc ủy quyền
thu hồi Thẻ cho Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường.
3. Hồ sơ thu hồi Thẻ gồm có:
a) Các tài liệu, giấy tờ có liên quan
đến các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản
lý thị trường;
b) Danh sách người bị thu hồi Thẻ theo
mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này,
kèm theo Thẻ bị thu hồi.
4. Trường hợp được Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường ủy quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thực hiện
thu hồi Thẻ và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này kèm Thẻ bị
thu hồi gửi về Cục Quản lý thị trường.
5. Trường hợp công chức đã bị thu hồi
Thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý
thị trường khi đề nghị cấp Thẻ thì thực hiện theo thủ tục cấp Thẻ lần đầu.
6. Cục Quản lý thị trường báo cáo Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định thu hồi Thẻ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
7. Thẻ bị thu hồi được đục lỗ hoặc cắt
góc để không còn giá trị sử dụng.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục tạm đình chỉ sử dụng Thẻ
1. Trong thời hạn 05 kể từ ngày phát
sinh các trường hợp công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ quy định tại khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng đoàn kiểm
tra nội bộ lập danh sách người bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo,
kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tạm đình chỉ sử dụng Thẻ.
2. Trong thời hạn tối đa là 05 ngày, Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ hoặc ủy quyền
tạm đình chỉ sử dụng Thẻ cho Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường.
3. Hồ sơ tạm đình chỉ sử dụng Thẻ gồm
có:
a) Các tài liệu giấy tờ có liên quan đến
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý
thị trường;
b) Danh sách người bị tạm đình chỉ sử
dụng Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này, kèm theo Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng.
4. Trường hợp được Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường ủy quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thực hiện
tạm đình chỉ sử dụng Thẻ và hoàn thiện, lưu giữ hồ sơ theo quy định tại khoản 3
Điều này và báo cáo về Cục Quản lý thị trường.
5. Cục Quản lý thị trường báo cáo Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ trong trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
6. Thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời
hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là thời gian từ khi phát hiện có vi phạm đến khi cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp
có nhiều tình tiết phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng
kể từ ngày phát hiện vi phạm;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn
tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian công chức bị tạm đình chỉ công tác để
xem xét xử lý kỷ luật;
c) Đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn
tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực
thi hành;
d) Đối với trường hợp quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường, thời hạn
tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều
tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật. Khi bị kết án bằng bản án
hình sự có hiệu lực pháp luật, Thẻ bị thu hồi theo quy định về thu hồi Thẻ tại Điều 7 Thông tư này.
7. Khi hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng
Thẻ ghi trong quyết định của người có thẩm quyền, công chức được trả lại Thẻ nếu
còn thời hạn sử dụng sau khi có Quyết định trả lại Thẻ. Trường hợp Thẻ bị tạm
đình chỉ sử dụng đã hết hạn sử dụng thì thực hiện theo thủ tục cấp Thẻ lần đầu.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường các cấp
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
có trách nhiệm:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi
văn bản đề nghị với Chi cục Quản lý thị trường việc cấp lần đầu, cấp lại, thu hồi,
tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình;
b) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ
đối với công chức thuộc đơn vị mình theo quy định.
2. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường có trách nhiệm:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi
văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp lần đầu, cấp lại Thẻ
trong phạm vi được giao quản lý; bảo đảm tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp lần
đầu, cấp lại Thẻ; kịp thời rà soát, đề nghị cấp Thẻ đối với công chức đáp ứng đủ
điều kiện cấp Thẻ;
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về
thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ, trả lại Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng khi được
ủy quyền; mở sổ theo dõi việc quản lý, cấp phát, cấp lần đầu, cấp lại,
thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng, trả lại Thẻ bị tạm đình chỉ sử dụng trong phạm
vi đơn vị mình quản lý;
c) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ
của công chức thuộc đơn vị minh quản lý; khi phát hiện công chức Quản lý thị
trường có hành vi vi phạm trong hoạt động công vụ hoặc sử dụng Thẻ sai mục
đích, thực hiện tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo ủy quyền của Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Chủ động trong việc luân chuyển, điều
động công chức có Thẻ giữa các đơn vị cấp dưới để đảm bảo phục vụ công tác kiểm
tra kiểm soát thị trường, không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa các đơn vị
về số lượng công chức được cấp Thẻ;
đ) Thực hiện báo cáo Cục Quản lý thị
trường về quản lý, sử dụng Thẻ trong đơn vị mình quản lý theo quy định.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thống
nhất quản lý Thẻ theo quy định tại Thông tư này;
b) Theo dõi, giám sát, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương theo
quy định;
c) Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung
Thông tư này với Bộ trưởng Bộ Công Thương khi cần thiết.
Điều 10. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thẻ đã cấp cho công chức giữ ngạch
Kiểm soát viên thị trường trở lên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Thẻ và được sử dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Thẻ đã cấp cho công chức giữ ngạch
Kiểm soát viên trung cấp thị trường được tiếp tục sử dụng cho đến thời điểm Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường có
hiệu lực thi hành.
Điều 11. Sửa đổi, bổ
sung nội dung một số mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra,
xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường
Từ ngày 01 tháng 9 năm 2016, sửa đổi,
bổ sung nội dung ghi trên một số mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động
kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2013/TT-BCT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động
kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 13/2015/TT-BCT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương như sau:
1. Ghi bổ sung “Căn cứ
Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016” vào phần căn cứ của các mẫu ấn chỉ MQĐ01
và MQĐ02.
2. Thay thế cụm từ “Tổ
kiểm tra” bằng cụm từ “Đoàn kiểm tra”; thay thế cụm từ “Tổ trưởng Tổ kiểm tra”
bằng cụm từ “Trưởng Đoàn kiểm tra” vào nội dung các mẫu ấn chỉ MQĐ01, MQĐ02,
MQĐ03, MQĐ04, MQĐ05, MQĐ06, MQĐ07, MBB01, MBB02, MBB03, MBB04, MBB05, MBB07/M,
MBB09.
Điều 12. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Bãi bỏ các Điều 19,
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 30 và khoản
4 Điều 31 của Thông tư số 07/2014/TT-BCT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ
Công
Thương quy định về quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu
và Thẻ kiểm tra thị trường của Quản lý thị trường.
Bãi bỏ các quy định về Thẻ kiểm tra thị
trường quy định tại Điều 28, các khoản 1 và 2 Điều 31 Thông tư
số 07/2014/TT-BCT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường của Quản lý thị trường.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công
Thương để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính
phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, PC, QLTT (05).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|