THÔNG TƯ
BAN
HÀNH NỘI QUY VÀ QUY CHẾ TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 06/2023/NĐ-CP
ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu
vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định Nội
quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm
định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành ủy, Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban Tổ chức Thành ủy, Tỉnh ủy, Sở Nội vụ các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng,
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
NỘI QUY VÀ QUY CHẾ
TỔ
CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
(Kèm theo Thông tư số 17/2023/TT-BNV ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nội quy và Quy chế quy định về tổ chức kiểm định chất
lượng đầu vào công chức, bao gồm: Quy định chung; Nội quy kỳ thi; Đăng ký dự
thi; Ngân hàng câu hỏi và đáp án; Quy chế tổ chức kỳ thi; Hội đồng kiểm định chất
lượng đầu vào công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng kiểm định) và các ban
giúp việc của Hội đồng kiểm định; Việc tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào
công chức, chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ kỳ thi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu
vào công chức được áp dụng đối với người tham gia thi tuyển vào làm công chức
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thi đầu vào công chức,
tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức và người tham gia tổ chức kiểm định
chất lượng đầu vào công chức.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nội quy và Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Kiểm định chất lượng đầu vào công chức (sau
đây viết tắt là kiểm định) là kỳ thi do Bộ Nội vụ tổ chức nhằm đánh giá,
công nhận kiến thức nền tảng cần thiết đối với thí sinh trước khi tham gia tuyển
dụng công chức tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Đơn vị chủ trì tổ chức kiểm định là cơ
quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao nhiệm vụ tổ chức kiểm định.
3. Đơn vị phối hợp tổ chức kiểm định là cơ
quan của Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn
vị thuộc thẩm quyền phân công của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các cơ sở giáo dục đào tạo
và các tổ chức có tư cách pháp nhân có liên quan do Hội đồng kiểm định mời tham
gia tổ chức kỳ kiểm định.
4. Người tham gia coi thi bao gồm: Trưởng
ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi,
thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi, thành viên ban coi thi, giám thị phòng thi,
giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính.
5. Người phục vụ kỳ thi bao gồm người đón tiếp,
y tế, điện lực, an ninh trật tự và bảo vệ tại các điểm thi và khu vực làm việc
của Hội đồng kiểm định.
6. Điểm thi là nơi tổ chức cho thí sinh đến
dự thi, gồm có các phòng máy thi kết nối với máy chủ của điểm thi qua hệ thống
mạng nội bộ.
7. Máy thi là máy vi tính của điểm thi mà
thí sinh được sử dụng để làm bài thi trong ca thi.
8. Máy giám sát thi là máy vi tính của điểm
thi có cài đặt phần mềm để quản lý và vận hành các quy trình nghiệp vụ của điểm
thi do nhân viên kỹ thuật máy vi tính thực hiện theo chỉ đạo của Trưởng điểm
thi.
9. Máy chủ của kỳ thi là một hệ thống các
máy chủ có cài đặt các phần mềm về kiểm định chất lượng đầu vào công chức để thực
hiện các quy trình và nghiệp vụ của kỳ thi.
10. Hạ tầng kỹ thuật của điểm thi bao gồm
các phòng đặt máy chủ, phòng đặt máy thi, phòng hoặc không gian nghiệp vụ khác
và khu vực liền kề xung quanh đủ bảo đảm tính độc lập của điểm thi cùng với các
hệ thống mạng nội bộ, đường điện lưới, đường nước, hệ thống phòng cháy chữa
cháy.
11. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi bao gồm hạ tầng
kỹ thuật của các điểm thi và hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi. Hạ tầng
kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi bao gồm hệ thống mạng nội bộ, internet, các
thiết bị được sử dụng để quản lý, điều hành kỳ thi.
12. Phần mềm của kỳ thi là hệ thống các phần
mềm được xây dựng và nghiệm thu của cấp có thẩm quyền để tổ chức kiểm định chất
lượng đầu vào công chức.
13. Dữ liệu về câu hỏi và đáp án là nội dung
của câu hỏi và đáp án ở trong ngân hàng câu hỏi và đáp án của kỳ kiểm định chất
lượng đầu vào công chức.
14. Dữ liệu tổ chức thi là thông tin về người
dự thi, kết quả thi dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh được nhập vào
hoặc chiết xuất từ các phần mềm của kỳ thi.
15. Tình huống bất thường trong coi thi là
những tình huống dẫn đến gián đoạn kéo dài thời gian làm bài của thí sinh hoặc
phải dừng hoạt động của phòng thi hoặc điểm thi.
16. Kết quả của bài thi là số câu trả lời
đúng của thí sinh đạt được sau khi hoàn thành bài thi, được hiển thị trên màn
hình máy thi của thí sinh trước khi thí sinh bấm vào nút “Kết thúc” hoặc khi hết
giờ làm bài thi để đăng xuất khỏi bài thi và được in trong bản danh sách kết quả
thi của phòng thi.
17. Danh sách kết quả thi của phòng thi, gồm:
thông tin về tên kỳ thi, mã bài thi, ngày thi, đợt thi, ca thi, tên điểm thi, số
hiệu phòng thi cùng thông tin về số báo danh, số chứng minh nhân dân hoặc căn
cước công dân, họ và tên, ngày sinh, số câu trả lời đúng của bài thi, tình trạng
khác của thí sinh dự thi (bỏ thi, chuyển ca, khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ...)
của tất cả thí sinh và thông tin về tổng số thí sinh trong danh sách, tổng số
thí sinh dự thi của phòng thi cùng phần chữ ký của giám thị phòng thi, kỹ thuật
viên máy vi tính của phòng thi, Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, giám sát của
điểm thi.
18. Quyết định phê duyệt kết quả kiểm định
là văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ghi nhận thông tin về người dự thi, đợt thi,
số câu trả lời đúng của thí sinh được công bố chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc đợt kiểm định. Quyết định phê duyệt kết quả kiểm định được
đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và Trang thông tin
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Chương II
NỘI QUY TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Điều 4. Quy định đối với thí
sinh
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá
10 phút kể từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường
hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo
cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau
hoặc thi lại đợt thi khác.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn
cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá
nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự
thi để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy
thân hợp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để
các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiểm định kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết và một số
loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào
phòng thi các loại túi xách, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến nội dung thi.
5. Tuân thủ mọi hướng dẫn của giám thị phòng thi;
giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích, các loại thức
ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi.
6. Không được trao đổi với người khác trong thời
gian thi, không được trao đổi giấy nháp, không được nhìn bài thi của thí sinh
khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao
chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng
thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
7. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai với giám
thị phòng thi.
8. Trong thời gian làm bài thi, thí sinh không được
ra ngoài phòng thi, nếu thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cho giám thị
phòng thi và giám thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang phải báo ngay
cho Trưởng điểm thi, Ban giám sát thi xem xét, giải quyết.
9. Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi
tính phục vụ thi; khi phát hiện máy vi tính không sử dụng được, phải kịp thời
báo cho giám thị phòng thi để xem xét, giải quyết.
10. Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp
bài và ký xác nhận vào danh sách kết quả thi của phòng thi.
Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào
danh sách kết quả thi của phòng thi trước khi ra khỏi phòng thi thì phải nhận
điểm không (0). Trường hợp giám thị phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh
dự thi khác thì các thí sinh này đều phải nhận điểm không (0). Việc quyết định
điểm không (0) đối với các trường hợp này do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết
định căn cứ vào nội dung báo cáo của Trưởng ban coi thi.
11. Thí sinh dự thi có quyền tố giác người vi phạm
nội quy, quy chế với giám thị phòng thi, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi
thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, thành viên Hội đồng kiểm định, thành
viên Ban giám sát.
Điều 5. Xử lý vi phạm đối với
thí sinh dự thi
1. Khiển trách
Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai
tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:
a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của
mình.
b) Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở
nhưng vẫn tái phạm.
c) Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương
tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại
giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi.
2. Cảnh cáo
Giám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại
phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức
khiển trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm
một trong các lỗi sau:
a) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh
khác.
b) Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin,
phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi
(trừ trường hợp có quy định khác).
3. Đình chỉ thi
Thí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm
đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy,
quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi.
Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng
kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi.
Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ
bị trừ 25% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị
trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi.
c) Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi
phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng
kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số
câu đúng đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
5. Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập
biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi
lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo
cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi.
Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm
thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường
hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc
không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm
thi xem xét, quyết định.
6. Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào
bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký
thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với
Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi.
7. Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh
hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn
bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật
hình sự.
Điều 6. Quy định đối với giám
thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.
Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
theo nội quy, quy chế.
3. Giữ trật tự, không được làm việc riêng; không được
hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
không được sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các
phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị
chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong thời gian thi.
Điều 7. Xử lý vi phạm đối với
cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức kiểm định và cá nhân liên quan
khác vi phạm nội quy, quy chế
1. Người tham gia tổ chức kiểm định là cán bộ, công
chức, viên chức có hành vi vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm
công tác phục vụ tổ chức kiểm định còn bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không tham gia tổ
chức kiểm định nhưng có các hành vi, như: thi hộ; chuyển câu hỏi và đáp án ra
ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu
đến kỳ thi; gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi thì bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
3. Người tham gia tổ chức kiểm định và những người
có liên quan khác mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu có hành vi
vi phạm nội quy, quy chế, tùy theo tính chất, mức độ thì cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Người tham gia tổ chức kiểm định và những người
có liên quan khác vi phạm nội quy, quy chế thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền quản lý không bố trí đảm nhiệm những công việc có liên quan đến
công tác tổ chức kiểm định kể từ thời điểm cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ban
hành quyết định xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm nêu trên.
Chương III
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
VÀ ĐÁP ÁN
Điều 8. Yêu cầu chung
1. Sử dụng thống nhất một ngân hàng câu hỏi và đáp
án do Bộ Nội vụ xây dựng trong các kỳ thi kiểm định.
2. Ngân hàng câu hỏi và đáp án bảo đảm tính khoa học,
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu tính đồng bộ, thống nhất về chất lượng nội dung kiểm
định chất lượng đầu vào công chức được quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định
về kiểm định chất lượng đầu vào công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
06/2023/NĐ-CP).
3. Ngân hàng câu hỏi và đáp án phải bảo đảm yêu cầu
về số lượng, xác định nội dung, cấu trúc, danh mục tài liệu phục vụ xây dựng
câu hỏi và đáp án.
4. Ngân hàng câu hỏi và đáp án được rà soát, cập nhật,
bổ sung thường xuyên để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm định đầu vào
công chức.
Điều 9. Hội đồng Xây dựng ngân
hàng câu hỏi và đáp án
1. Thành lập, thành phần Hội đồng Xây dựng ngân
hàng câu hỏi và đáp án
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập Hội đồng
Xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án (sau đây viết tắt là Hội đồng Xây dựng), gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng Xây dựng và các thành
viên khác.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
Xây dựng
Hội đồng Xây dựng làm việc theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số; trường hợp có số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng Xây dựng. Hội đồng Xây dựng có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thành lập Ban xây dựng câu hỏi và đáp án, Ban thẩm
định câu hỏi và đáp án, Ban thư ký.
b) Nghiên cứu các quy định về hành chính, về chuyên
môn để xây dựng kế hoạch làm việc của Hội đồng Xây dựng, chuẩn bị các nội dung
cần hướng dẫn và những yêu cầu cần thiết.
c) Tổ chức hướng dẫn các thành viên trong Hội đồng
Xây dựng, các ban giúp việc của Hội đồng Xây dựng trong công tác xây dựng, thẩm
định câu hỏi và đáp án, xây dựng danh mục tài liệu, xây dựng cấu trúc câu hỏi
và đáp án, các yêu cầu đối với xây dựng, thẩm định câu hỏi và đáp án.
d) Trực tiếp xây dựng câu hỏi và đáp án hoặc ký hợp
đồng với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đủ năng lực, chuyên môn để xây dựng,
cung cấp câu hỏi và đáp án.
đ) Bàn giao dữ liệu về câu hỏi và đáp án trong ngân
hàng câu hỏi và đáp án cho Hội đồng kiểm định để tổ chức kiểm định.
e) Quản lý, sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án
theo đúng quy định tại Nội quy và Quy chế này.
g) Hội đồng Xây dựng và các ban giúp việc Hội đồng
Xây dựng chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung chuyên môn, chất lượng câu hỏi và
đáp án, tính bảo mật theo đúng Nội quy và Quy chế này và pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án sử dụng trong các kỳ kiểm
định bảo đảm đúng Nội quy và Quy chế này.
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng
Xây dựng, các ban giúp việc của Hội đồng Xây dựng.
c) Quyết định thành lập Ban xây dựng câu hỏi và đáp
án, Ban thẩm định câu hỏi và đáp án, Ban thư ký.
d) Quyết định danh mục tài liệu, xây dựng cấu trúc
câu hỏi và đáp án, các yêu cầu đối với xây dựng, thẩm định câu hỏi và đáp án.
đ) Ban hành kế hoạch xây dựng ngân hàng câu hỏi và
đáp án.
e) Tổ chức việc xây dựng, thẩm định câu hỏi và đáp
án.
g) Chỉ đạo việc bàn giao ngân hàng câu hỏi và đáp
án cho Hội đồng kiểm định để tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
h) Quản lý ngân hàng câu hỏi và đáp án theo đúng Nội
quy và Quy chế này.
i) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo liên quan đến câu hỏi và đáp án trong quá trình tổ chức kiểm định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chủ tịch
Hội đồng Xây dựng
Giúp Chủ tịch Hội đồng Xây dựng điều hành hoạt động
của Hội đồng Xây dựng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng Xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội
đồng Xây dựng về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành
viên Hội đồng Xây dựng
Thành viên Hội đồng Xây dựng thực hiện nhiệm vụ cụ
thể do Chủ tịch Hội đồng Xây dựng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng Xây
dựng thực hiện đúng quy định của Nội quy và Quy chế này; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng Xây dựng về nhiệm vụ được phân công.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành
viên kiêm Thư ký Hội đồng Xây dựng
a) Thành viên kiêm thư ký Hội đồng Xây dựng thực hiện
nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Xây dựng phân công, bảo đảm hoạt động của
Hội đồng Xây dựng thực hiện đúng quy định của Nội quy và Quy chế này; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng Xây dựng về nhiệm vụ được
phân công.
b) Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng Xây dựng đồng thời
là Trưởng ban thư ký và thực hiện các nhiệm vụ của Ban thư ký.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Ban xây dựng câu hỏi và đáp án (sau đây viết tắt là Ban xây
dựng)
1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban xây dựng
a) Ban xây dựng do Chủ tịch Hội đồng Xây dựng thành
lập, chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng câu hỏi và đáp án, hình thành
ngân hàng câu hỏi và đáp án.
b) Xây dựng danh mục tài liệu làm cơ sở để xây dựng
câu hỏi và đáp án.
c) Xây dựng cấu trúc câu hỏi và đáp án trình Chủ tịch
Hội đồng Xây dựng phê duyệt.
d) Xây dựng câu hỏi và đáp án theo các yêu cầu về nội
dung kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo đúng Nội quy và Quy chế này.
đ) Thực hiện việc xây dựng câu hỏi và đáp án trên
công cụ xây dựng câu hỏi và đáp án đã được Hội đồng Xây dựng quy định.
e) Không được tiết lộ câu hỏi và đáp án đã xây dựng,
thẩm định dưới mọi hình thức, trừ khi thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc có
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Xây dựng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban xây dựng
a) Phân công cho các thành viên, trong đó cử 01
thành viên làm Thư ký.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng Xây dựng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban xây dựng trong công
tác xây dựng câu hỏi và đáp án, danh mục tài liệu, cấu trúc câu hỏi và đáp án.
c) Tổ chức thực hiện việc xây dựng câu hỏi và đáp
án thi theo quy định.
d) Bảo mật câu hỏi và đáp án đã xây dựng, thẩm định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban xây dựng
a) Tham gia xây dựng câu hỏi và đáp án, danh mục
tài liệu, cấu trúc câu hỏi và đáp án theo phân công của Trưởng ban xây dựng; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban xây dựng về nhiệm vụ được phân
công.
b) Bảo mật câu hỏi và đáp án đã xây dựng, thẩm định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban xây dựng
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban xây dựng và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban xây dựng; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Trưởng ban xây dựng về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban xây dựng
a) Người được cử tham gia Ban xây dựng là nhà quản
lý, chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên, nghiên cứu viên ở cơ quan của Đảng, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan nhà nước ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công
lập hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng Xây dựng quyết định; có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác phù hợp với việc xây dựng câu hỏi và
đáp án.
b) Người được cử tham gia Ban xây dựng không được
tham gia Ban thẩm định câu hỏi và đáp án và Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Ban thẩm định câu hỏi và đáp án (sau đây viết tắt là Ban thẩm
định)
1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban thẩm
định
a) Ban thẩm định do Chủ tịch Hội đồng Xây dựng
thành lập, chịu trách nhiệm về việc thẩm định câu hỏi và đáp án, hình thành
ngân hàng câu hỏi và đáp án theo đúng quy định của Nội quy và Quy chế này.
b) Thẩm định danh mục tài liệu do Ban xây dựng soạn
thảo.
c) Thẩm định cấu trúc câu hỏi và đáp án do Ban xây
dựng soạn thảo.
d) Thẩm định câu hỏi và đáp án do Ban xây dựng soạn
thảo hoặc thẩm định câu hỏi và đáp án của cơ quan, đơn vị được giao xây dựng
câu hỏi và đáp án khi được Chủ tịch Hội đồng Xây dựng yêu cầu.
đ) Thực hiện việc thẩm định câu hỏi và đáp án trên
công cụ thẩm định câu hỏi và đáp án đã được Hội đồng Xây dựng quy định.
e) Không được tiết lộ câu hỏi và đáp án đã xây dựng,
thẩm định dưới mọi hình thức, trừ khi thực hiện nhiệm vụ được phân không hoặc
có đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Xây dựng.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban thẩm định
a) Phân công cho các thành viên, trong đó cử 01
thành viên làm Thư ký.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng Xây dựng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban thẩm định trong công
tác xây dựng câu hỏi và đáp án, danh mục tài liệu, cấu trúc câu hỏi và đáp án.
c) Tổ chức thực hiện việc thẩm định câu hỏi và đáp
án thi theo quy định.
d) Bảo mật câu hỏi và đáp án đã xây dựng, thẩm định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban thẩm định
a) Tham gia thẩm định câu hỏi và đáp án, danh mục
tài liệu, cấu trúc câu hỏi và đáp án theo phân công của Trưởng ban thẩm định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban thẩm định về nhiệm vụ được
phân công.
b) Bảo mật câu hỏi và đáp án đã xây dựng, thẩm định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban thẩm định
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban thẩm định và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban thẩm định; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Trưởng ban thẩm định về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban thẩm định
a) Người được cử tham gia Ban thẩm định là nhà quản
lý, chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên, nghiên cứu viên ở cơ quan của Đảng, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công
lập hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác phù hợp với việc thẩm định câu hỏi và đáp án.
b) Người được cử tham gia Ban thẩm định không được
tham gia Ban xây dựng và Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban thư
ký của Hội đồng Xây dựng
a) Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng do Chủ tịch Hội
đồng Xây dựng thành lập, chịu trách nhiệm về việc quản lý ngân hàng câu hỏi và
đáp án, lưu giữ và cập nhật thường xuyên các câu hỏi và đáp án trong ngân hàng.
b) Chuẩn bị các tài liệu, cơ sở vật chất liên quan
đến việc xây dựng, thẩm định ngân hàng câu hỏi và đáp án.
c) Nhận câu hỏi và đáp án từ Ban thẩm định hoặc các
cơ quan, đơn vị, cá nhân được Hội đồng Xây dựng ký hợp đồng xây dựng câu hỏi và
đáp án để trình Chủ tịch Hội đồng Xây dựng phê duyệt trước khi đưa vào ngân
hàng câu hỏi và đáp án.
d) Tổ chức nhập và chiết xuất dữ liệu về câu hỏi và
đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án theo đúng dạng thức được Hội đồng Xây
dựng phê duyệt sử dụng cho kiểm định và bảo mật ngân hàng câu hỏi thi và đáp án
theo đúng Nội quy và Quy chế này và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
đ) Phối hợp với Hội đồng kiểm định trong việc sử dụng
ngân hàng câu hỏi và đáp án khi được Chủ tịch Hội đồng Xây dựng phân công.
e) Thực hiện việc thanh quyết toán kinh phí liên
quan đến việc xây dựng, thẩm định ngân hàng câu hỏi và đáp án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban thư ký của Hội đồng Xây dựng
a) Phân công cho các thành viên, trong đó cử 01
thành viên làm Thư ký.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng Xây dựng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban thư ký của Hội đồng
Xây dựng trong quản lý ngân hàng câu hỏi và đáp án, lưu giữ và cập nhật thường
xuyên các câu hỏi và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án.
c) Chuẩn bị cơ sở vật chất liên quan đến việc xây dựng,
thẩm định ngân hàng câu hỏi và đáp án.
d) Chiết xuất dữ liệu về câu hỏi và đáp án trong
ngân hàng câu hỏi và đáp án bàn giao cho Hội đồng kiểm định và thu nhận lại
theo đúng quy định.
đ) Xử lý các tình huống bất thường về câu hỏi và
đáp án trong các kỳ kiểm định, kịp thời báo cáo ngay Chủ tịch Hội đồng Xây dựng
để xem xét, xử lý và quyết định theo thẩm quyền.
e) Bảo mật câu hỏi và đáp án đã xây dựng, thẩm định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành
viên Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng
ban thư ký của Hội đồng Xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng
ban thư ký của Hội đồng Xây dựng về nhiệm vụ được phân công.
b) Bảo mật câu hỏi và đáp án đã xây dựng, thẩm định
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành
viên kiêm Thư ký Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban thư ký và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban thư ký của Hội đồng Xây dựng;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban thư ký của Hội đồng Xây dựng
về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban thư ký
của Hội đồng Xây dựng
a) Người được cử tham gia Ban thư ký của Hội đồng
Xây dựng là công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm định.
b) Người được cử tham gia Ban thư ký của Hội đồng
Xây dựng không được tham gia Ban xây dựng và Ban thẩm định.
Điều 13. Hình thức trình bày của
câu hỏi và đáp án
1. Câu hỏi phải được chế bản vi tính theo định dạng
word hoặc excel trên khổ giấy A4; font chữ Times New Roman; không giãn dòng, cỡ
chữ 13 hoặc 14. Các phương án trả lời đối với hình thức thi trắc nghiệm phải được
đặt dưới câu hỏi, căn lề trái, các đáp án được đánh theo thứ tự theo chữ cái
La-tinh (A, B, C, D,...).
2. Việc xây dựng, thẩm định câu hỏi và đáp án phải
được thực hiện trên công cụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Câu hỏi và đáp án sau khi được phê duyệt sẽ được
nhập liệu vào phần mềm hệ thống ngân hàng câu hỏi và đáp án, mỗi câu hỏi và đáp
án được chế bản vi tính lưu trong một tệp (file) riêng có mã tương ứng.
Điều 14. Yêu cầu đối với câu hỏi
1. Lời văn, câu chữ trong câu hỏi phải rõ ràng, mạch
lạc, một nghĩa, đúng văn phạm, đúng chính tả. Tuyệt đối không sử dụng những từ
ngữ gây hiểu nhầm hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Trong trường hợp bắt buộc
phải dùng từ đa nghĩa thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong câu hỏi.
2. Câu hỏi về hiểu biết chung được biên soạn phải
theo danh mục tài liệu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
hệ thống các văn bản pháp luật đã được Hội đồng Xây dựng phê duyệt.
3. Câu hỏi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết;
năng lực về tư duy, logic; khả năng vận dụng, liên hệ thực tiễn; kết hợp giữa
lý thuyết với kiểm tra tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, xử lý tình huống;
đánh giá, phân loại được thí sinh.
Điều 15. Yêu cầu đối với đáp
án
1. Đáp án của các câu hỏi thi trắc nghiệm phải bảo
đảm tính chính xác.
2. Cách trình bày phải mạch lạc, chi tiết nhưng ngắn
gọn và dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu kiểm tra, đánh giá của câu hỏi.
Điều 16. Yêu cầu đối với ngân
hàng câu hỏi và đáp án
1. Yêu cầu nội dung kiến thức và hình thức trình
bày từng câu hỏi và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án thực hiện theo Điều 8, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Nội quy và Quy chế này.
2. Ngân hàng câu hỏi và đáp án được xây dựng, quản
lý trên phần mềm. Số lượng câu hỏi và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án
tối thiểu có 5.000 câu.
Điều 17. Quy trình xây dựng,
thẩm định câu hỏi và đáp án
1. Quy trình thực hiện xây dựng câu hỏi và đáp án
a) Bước 1: Khi xây dựng câu hỏi và đáp án phải thực
hiện theo đúng danh mục tài liệu, cấu trúc câu hỏi và đáp án đã được Hội đồng
Xây dựng phê duyệt để thực hiện.
b) Bước 2: Rà soát, chọn lọc lại các câu hỏi và đáp
án, ngân hàng câu hỏi và đáp án đang sử dụng.
c) Bước 3: Xây dựng câu hỏi và đáp án.
d) Bước 4: Thành viên Ban xây dựng phải in và ký
vào danh sách câu hỏi, đáp án được phân công xây dựng trước khi bàn giao lại
cho Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng.
đ) Bước 5: Bàn giao câu hỏi và đáp án cho Ban thư
ký của Hội đồng Xây dựng, bao gồm cả bản mềm và bản cứng.
e) Bước 6: Chỉnh sửa lại câu hỏi và đáp án sau khi
có ý kiến của Ban thẩm định hoặc Hội đồng Xây dựng (nếu có).
2. Quy trình thực hiện thẩm định câu hỏi và đáp án
a) Bước 1: Nhận bàn giao câu hỏi và đáp án từ Ban
thư ký của Hội đồng Xây dựng, bao gồm cả bản mềm và bản cứng.
b) Bước 2: Tổ chức thẩm định câu hỏi và đáp án.
c) Bước 3: Khi thành viên Ban thẩm định không nhất
trí với nội dung câu hỏi và đáp án thì đưa ra ý kiến của mình trực tiếp vào câu
hỏi và đáp án. Trong Trường hợp cần thiết cùng thành viên Ban xây dựng trao đổi
để thống nhất nội dung.
d) Bước 4: Hoàn thiện câu hỏi và đáp án.
đ) Bước 5: Thành viên Ban thẩm định phải ký xác nhận
đã thẩm định câu hỏi và đáp án được phân công thẩm định trước khi bàn giao lại
cho Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng, bao gồm cả bản mềm và bản cứng.
3. Trường hợp câu hỏi và đáp án được ký hợp đồng từ
các cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và chuyên môn thì phải đáp ứng được yêu cầu
cấu trúc, kiến thức lĩnh vực câu hỏi, hình thức trình bày theo đúng quy định tại
Điều 16 của Nội quy và Quy chế này. Ban thư ký của Hội đồng
Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Xây dựng phê duyệt
trước khi đưa vào ngân hàng câu hỏi và đáp án.
Điều 18. Quản lý ngân hàng câu
hỏi và đáp án
1. Ngân hàng câu hỏi và đáp án do Chủ tịch Hội đồng
Xây dựng quản lý, trong đó:
a) Ngân hàng câu hỏi và đáp án, bao gồm: máy vi
tính để bàn làm máy chủ, máy vi tính xách tay làm máy trạm, máy in, tủ đựng tài
liệu có khóa, văn phòng phẩm và được lắp thiết bị theo dõi, giám sát hoạt động
thường xuyên.
b) Chìa khóa và khóa của phòng đặt ngân hàng câu hỏi
và đáp án do Chủ tịch Hội đồng Xây dựng giữ hoặc thành viên Hội đồng Xây dựng
giữ nếu được Chủ tịch Hội đồng Xây dựng phân công. Phòng đặt ngân hàng câu hỏi
và đáp án khi không sử dụng phải được niêm phong bằng tem niêm phong của Hội đồng
Xây dựng.
c) Ngân hàng câu hỏi và đáp án được quản lý theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Về cách thức quản lý ngân hàng câu hỏi và đáp án
a) Khi câu hỏi và đáp án được xây dựng và thẩm định
xong, Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng
Xây dựng phê duyệt để đưa vào ngân hàng câu hỏi và đáp án. Khi nhập câu hỏi và
đáp án vào ngân hàng câu hỏi và đáp án xong, phải xóa hết dữ liệu trên thiết bị
lưu trữ, bản giấy phải được niêm phong và lưu trữ tại tủ đựng tài liệu có khóa.
b) Ngân hàng câu hỏi và đáp án phải được đưa lên hệ
thống phần mềm để quản lý trên máy vi tính. Việc nhập vào và chiết xuất dữ liệu
câu hỏi, đáp án trong ngân hàng phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng Xây dựng.
Khi nhập câu hỏi và đáp án vào ngân hàng phải có mặt ít nhất hai thành viên Hội
đồng Xây dựng và một thành viên Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng được phân công
và phải được lập bằng biên bản, mỗi người giữ một bản và một bản lưu tại phòng
đặt ngân hàng câu hỏi và đáp án.
c) Phong bì chứa thiết bị chứa dữ liệu về câu hỏi
và đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm câu hỏi và đáp án ra bên ngoài
phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép,
có đủ nhãn và tem niêm phong. Nội dung in trên phong bì phải theo quy định của
Hội đồng Xây dựng.
3. Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển câu hỏi
và đáp án phải được Ban giám sát chứng kiến; các phong bì chứa câu hỏi và đáp
án phải được để trong các thùng có khóa an toàn và được niêm phong trong quá
trình giao, nhận, vận chuyển.
Điều 19. Sử dụng ngân hàng câu
hỏi và đáp án
1. Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng có trách nhiệm
tổng hợp nhu cầu sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án của Hội đồng kiểm định,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng Xây dựng đế tiến hành chiết xuất dữ liệu về câu hỏi
và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án, sau đó bàn giao cho Hội đồng kiểm
định, bảo đảm đúng tiến độ kế hoạch tổ chức kiểm định.
2. Khi có ý kiến đề xuất của Hội đồng kiểm định,
Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng báo cáo Chủ tịch Hội đồng Xây dựng chiết xuất
câu hỏi và đáp án và tiến hành bàn giao những nội dung sau:
a) Thành viên tham gia chiết xuất và bàn giao dữ liệu
về câu hỏi và đáp án, bao gồm: thành viên Hội đồng Xây dựng, thành viên Hội đồng
kiểm định, thành viên Ban giám sát, Trưởng ban coi thi và thành viên Ban thư ký
của Hội đồng Xây dựng được phân công. Việc chiết xuất và bàn giao dữ liệu về
câu hỏi và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án phải được lập bằng biên bản.
b) Phong bì chứa thiết bị chứa tệp chế bản vi tính
của dữ liệu về câu hỏi và đáp án lưu ở định dạng theo yêu cầu của Hội đồng kiểm
định được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép,
có đủ nhãn và tem niêm phong của Hội đồng Xây dựng. Việc chiết xuất và bàn giao
dữ liệu về câu hỏi và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án bảo đảm mỗi điểm
thi có hai bộ lưu trong hai thiết bị lưu trữ khác nhau.
3. Biên bản bàn giao dữ liệu về câu hỏi và đáp án
kèm theo danh mục tài liệu được các bên trao đổi thống nhất và cùng ký vào biên
bản, mỗi bên giữ một bản và một bản lưu tại phòng đặt ngân hàng câu hỏi và đáp
án.
4. Sau khi Hội đồng kiểm định tổ chức thi xong, Hội
đồng kiểm định có trách nhiệm bàn giao dữ liệu về câu hỏi và đáp án đã tổ chức
thi về Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng. Ban thư ký của Hội đồng Xây dựng có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Hội đồng Xây dựng về kết quả sử dụng ngân hàng câu hỏi
và đáp án.
5. Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển dữ liệu
về câu hỏi và đáp án phải được Ban giám sát chứng kiến; các phong bì chứa thiết
bị chứa tệp chế bản vi tính của dữ liệu về câu hỏi và đáp án phải được đựng an
toàn trong các thùng có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận
chuyển.
6. Chủ tịch Hội đồng Xây dựng hoặc người được phân
công mới được phép sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án.
Điều 20. Chỉnh sửa, bổ sung
ngân hàng câu hỏi
1. Yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật ngân hàng
câu hỏi và đáp án được thực hiện định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu đột xuất, bảo
đảm việc bổ sung, cập nhật ngân hàng câu hỏi và đáp án hàng năm theo đúng số lượng
câu hỏi và đáp án đã được Hội đồng Xây dựng phê duyệt.
2. Các ý kiến thắc mắc, góp ý về câu hỏi và đáp án
trong quá trình tổ chức thi được phản hồi trực tiếp và bằng văn bản qua Ban thư
ký của Hội đồng Xây dựng. Hội đồng Xây dựng chỉ đạo các ban giúp việc của Hội đồng
Xây dựng kịp thời giải quyết các ý kiến thắc mắc, tiếp thu các ý kiến góp ý để
chỉnh sửa, bổ sung câu hỏi và đáp án. Đặc biệt những thắc mắc về chuyên môn
trong buổi thi do Hội đồng kiểm định phản ánh phải được thông tin ngay với các
ban giúp việc của Hội đồng Xây dựng để có phương án trả lời trong buổi thi đó.
Chương IV
QUY CHẾ TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Điều 21. Quy định chung
1. Hội đồng kiểm định do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định thành lập, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
8 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP.
2. Tùy theo số lượng thí sinh đăng ký, Hội đồng kiểm
định tổ chức nhiều điểm thi nhằm bảo đảm cho kỳ thi diễn ra an toàn, an ninh,
tiết kiệm, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh.
3. Hội đồng kiểm định được sử dụng con dấu và tài
khoản của Bộ Nội vụ trong việc điều hành, tổ chức các hoạt động liên quan đến
kiểm định.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Thành viên Hội đồng kiểm định chất lượng đầu vào công chức
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm định
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng kiểm định và chỉ
đạo tổ chức kỳ kiểm định bảo đảm đúng Nội quy và Quy chế này.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên của Hội đồng kiểm định.
c) Quyết định lựa chọn các Điểm thi và thành lập
các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định, Ban coi thi,
Ban thư ký.
d) Phối hợp với Hội đồng Xây dựng để thực hiện việc
giao, nhận dữ liệu về câu hỏi và đáp án trong ngân hàng câu hỏi và đáp án để sử
dụng trong các kỳ kiểm định.
đ) Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm định, trong đó
quyết định cụ thể cách thức tổ chức thi, thời gian, địa điểm tổ chức thi.
e) Phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện và
không đủ điều kiện tham dự kiểm định sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định;
Thông báo triệu tập thí sinh dự thi; Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận kết
quả kỳ kiểm định.
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong quá trình tổ chức kiểm định.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng kiểm định
Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm định điều hành hoạt động
của Hội đồng kiểm định và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng kiểm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội
đồng kiểm định về nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy viên Hội đồng kiểm định
Ủy viên Hội đồng kiểm định thực hiện nhiệm vụ cụ thể
do Chủ tịch Hội đồng kiểm định phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng kiểm định
thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng Kiểm định về nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy viên Hội đồng kiểm định kiêm Thư ký Hội đồng
kiểm định
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kiểm định chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng kiểm định về các nhiệm vụ được
phân công sau đây:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt
động của Hội đồng kiểm định; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng kiểm định;
chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ kiểm
định và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng kiểm định.
b) Tổ chức khảo sát, báo cáo Hội đồng kiểm định quyết
định số lượng, địa điểm các điểm thi; cập nhật bộ tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật của
điểm thi cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng đợt thi; xác định định mức sử
dụng vật tư tiêu hao của kỳ thi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm
hạ tầng kỹ thuật cho công tác đăng ký dự thi, hạ tầng kỹ thuật của điểm thi và
hạ tầng kỹ thuật khác của kỳ thi; tập huấn nghiệp vụ cho kỹ thuật viên máy vi
tính; quản lý, sử dụng trang thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
c) Tổ chức công tác truyền thông về kỳ thi, đăng ký
dự thi, xếp phòng thi và thông báo cho thí sinh dự thi; điều phối công tác chuẩn
bị, giao, nhận tài liệu, dữ liệu, văn phòng phẩm và dụng cụ sử dụng tại các điểm
thi; tổ chức thu phí tổ chức kiểm định và lập dự toán kinh phí tổ chức kỳ thi
và thực hiện nghiệp vụ tài chính của kỳ thi; mua sắm, thuê khoán vật tư, thiết
bị phục vụ cho kỳ thi; sử dụng kinh phí tổ chức kiểm định theo quy định.
d) Phối hợp với Ban coi thi kiểm tra cơ sở vật chất
của kỳ thi.
đ) Nhận, bảo quản danh sách kết quả thi được chứa
trong các túi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi. Tổng hợp, báo cáo Chủ
tịch Hội đồng kiểm định về kết quả kỳ kiểm định.
e) Lưu trữ toàn bộ các dữ liệu, tài liệu liên quan
đến tổ chức kỳ kiểm định theo đúng quy định của pháp luật.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
Chủ tịch Hội đồng kiểm định.
Mục 2. CÁC BAN GIÚP VIỆC CỦA HỘI
ĐỒNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định
1. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định do Chủ tịch
Hội đồng kiểm định thành lập, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký. Người được cử tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm
định là người của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm định hoặc của cơ quan, đơn
vị khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng kiểm định việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban kiểm tra Phiếu đăng
ký dự kiểm định.
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự kiểm định.
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu
chuẩn của người dự kiểm định đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự kiểm định.
d) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự kiểm định
đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự kiểm định
không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành
viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người đăng ký dự kiểm định theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định về nhiệm vụ được
phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự kiểm định
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu
đăng ký dự kiểm định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký
dự kiểm định về nhiệm vụ được phân công.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng kiểm định thành
lập, gồm: Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng
điểm thi, thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi, thành viên Ban coi thi, giám thị
phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính và thành viên phục vụ
thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng
ban coi thi
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch
Hội đồng kiểm định trong việc tổ chức coi thi theo Nội quy và Quy chế này.
b) Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban coi thi;
Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ
thuật viên máy vi tính, thành viên phục vụ thi.
c) Tập huấn cho các thành viên Ban coi thi thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Nội quy và Quy chế này.
d) Nhận và bảo quản dữ liệu về câu hỏi và đáp án từ
Hội đồng kiểm định theo quy định; giao dữ liệu về câu hỏi và đáp án cho Trưởng
điểm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi. Khi giao, nhận dữ liệu về câu hỏi và đáp án
phải lập biên bản xác định tình trạng của thiết bị chứa dữ liệu và của dữ liệu
về câu hỏi và đáp án.
đ) Phối hợp với Ban thư ký của Hội đồng kiểm định
trong việc giao, nhận danh sách thí sinh dự thi, hồ sơ công tác coi thi, kết quả
thi của thí sinh sau khi kết thúc kỳ thi.
e) Xây dựng kế hoạch coi thi, công tác coi thi của
các điểm thi.
g) Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng
chứng về vi phạm của thành viên Ban coi thi và thí sinh. Tạm đình chỉ việc coi
thi của Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng điểm thi, giám thị
phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính và thành viên phục vụ
thi, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ
thi đối với thí sinh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nội quy và
Quy chế này.
h) Tổ chức việc tổng hợp kết quả thi, niêm phong kết
quả thi và hồ sơ công tác coi thi để bàn giao cho Ban thư ký của Hội đồng kiểm
định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng
ban coi thi
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi
a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của
Trưởng ban coi thi.
b) Phải có mặt đúng giờ tại điểm thi để làm nhiệm vụ.
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được
mang vật dụng cá nhân, các thiết bị thu phát thông tin vào phòng thi. Các
phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm
vụ tại điểm thi phải được lưu giữ tại phòng hội đồng của điểm thi trong thời
gian diễn ra kỳ thi.
d) Không được làm việc riêng, không được hút thuốc,
không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích; xử sự đúng
mực để kỳ thi đạt chất lượng, hiệu quả tốt.
đ) Trong khi tập huấn công tác coi thi, giám thị
coi thi phải nắm rõ các nội dung phổ biến về các văn bản, quy định và các vấn đề
cần lưu ý trong quá trình coi thi của Trưởng điểm thi.
e) Tham gia công tác bốc thăm phân công công tác
coi thi.
g) Nhận bàn giao túi tài liệu phòng thi từ Thư ký
điểm thi; kiểm tra phòng thi, ghi số báo danh vào chỗ ngồi của thí sinh theo
quy định, viết các thông tin liên quan đến kỳ thi lên bảng và làm các thủ tục gọi
thí sinh vào phòng thi; phổ biến quy định dành cho thí sinh; ký và ghi rõ họ
tên vào giấy nháp với số lượng vừa đủ và phát cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh
điền thông tin vào giấy nháp; tiến hành các thủ tục kiểm tra và mở niêm phong
túi đựng mã ca thi.
h) Trong quá trình coi thi, duy trì kỷ luật, trật tự
phòng thi. Giám thị phòng thi làm nhiệm vụ ở đúng vị trí quy định, đeo thẻ khi
làm nhiệm vụ và không được ra khỏi phòng thi trong suốt thời gian coi thi. Nếu
thấy có nghi vấn (nghi là có hiện tượng thi hộ, thi kèm), giám thị phòng thi có
trách nhiệm báo ngay cho giám thị hành lang để báo cáo với Trưởng điểm thi giải
quyết kịp thời.
i) Phải bảo đảm dữ liệu bài thi, giấy nháp (đã sử dụng/chưa
sử dụng) của phòng thi không được để lọt ra ngoài phòng thi, không được xem, thảo
luận, sao chép, giải đề, mang dữ liệu bài thi ra ngoài.
k) Không cho thí sinh ra ngoài trong suốt thời gian
làm bài. Trong trường hợp thật sự cần thiết phải cho thí sinh ra ngoài thì giám
thị phòng thi phối hợp với giám thị hành lang báo ngay cho Trưởng điểm thi, Ban
giám sát thi xem xét, giải quyết, đồng thời phải thu lại giấy nháp trước khi
cho thí sinh ra ngoài.
l) Lập biên bản đối với các trường hợp thí sinh vi
phạm quy định tổ chức kỳ thi; thực hiện công tác yêu cầu thí sinh ký xác nhận dự
thi và danh sách kết quả thi của phòng thi, giấy nháp.
m) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban coi thi hoặc Trưởng điểm thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị
phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực
hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực
hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
c) Không được vào phòng thi trừ trường hợp hỗ trợ xử
lý sự cố khẩn cấp.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
6. Trách nhiệm của kỹ thuật viên máy vi tính
a) Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt
động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế
kịp thời.
b) Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ: Tiến
hành nhập dữ liệu về câu hỏi và đáp án vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị
chứa dữ liệu về câu hỏi và đáp án khi kết thúc có chứng kiến của đại diện Hội đồng
kiểm định, Ban coi thi, Ban giám sát và đại diện công an (nếu được mời tham
gia). Việc nhập dữ liệu về câu hỏi và đáp án và dữ liệu tổ chức thi thực hiện
trước 24 giờ tính đến thời điểm bắt đầu ca thi đầu tiên và được lập biên bản có
xác nhận của các bên tham gia.
c) Kiểm tra máy thi trong phòng thi trước, trong và
sau quá trình thi.
d) Phối hợp với giám thị phòng thi, giám thị hành
lang kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người
dự thi ngồi đúng vị trí; không để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật
dụng bị cấm.
đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, máy
thi và các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
e) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào
thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng điểm thi, sau đó xóa toàn bộ
dữ liệu trên máy chủ. Việc bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành
viên kiêm Thư ký Ban coi thi
a) Chuẩn bị tài liệu phòng thi, văn phòng phẩm và hồ
sơ liên quan đến công tác coi thi.
b) Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.
8. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban coi
thi: Người được cử tham gia Ban coi thi là công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức kiểm định hoặc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện tham gia tổ chức thi do Chủ tịch Hội đồng kiểm định quyết
định.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Điểm thi và Trưởng điểm thi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng điểm
thi
a) Tiếp nhận dữ liệu về câu hỏi và đáp án từ Trưởng
ban coi thi theo kế hoạch và bàn giao lại dữ liệu về câu hỏi và đáp án sau khi
thi xong.
b) Tiếp nhận, quản lý dữ liệu, hồ sơ thi được Trưởng
ban coi thi bàn giao và bàn giao lại sau khi kết thúc đợt thi.
c) Điều hành hoạt động của điểm thi.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về
toàn bộ công tác coi thi tại điểm thi.
đ) Tổ chức các cuộc họp toàn bộ thành viên Ban coi
thi của điểm thi để phổ biến kế hoạch, nội quy, quy chế, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi của điểm thi; thống nhất các hướng dẫn
cần thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực
hiện trong quá trình thi và các trường hợp cần thiết khác; tổ chức bốc thăm để
phân công thành viên tham gia coi thi tại các buổi (ca) thi.
e) Chỉ đạo xử lý các tình huống phát sinh trong quá
trình coi thi. Nếu tình huống phức tạp, phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi
thi để giải quyết.
g) Chuyển ca thi, đợt thi đối với thí sinh gặp sự cố
bất khả kháng sau khi có ý kiến của Trưởng ban coi thi.
h) Thực hiện chế độ báo cáo cho Trưởng ban coi thi
theo quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng
điểm thi
Giúp Trưởng điểm thi điều hành hoạt động coi thi
theo sự phân công của Trưởng điểm thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Trưởng điểm thi về nhiệm vụ được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thành
viên kiêm Thư ký điểm thi
a) Chuẩn bị tài liệu phòng thi, văn phòng phẩm và hồ
sơ liên quan đến công tác coi thi.
b) Ghi biên bản các cuộc họp của điểm thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng điểm thi; chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Trưởng điểm thi về nhiệm vụ được phân công.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Ban thư ký của Hội đồng kiểm định
1. Ban thư ký của Hội đồng kiểm định do Chủ tịch Hội
đồng kiểm định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, số
lượng thành viên Ban thư ký của Hội đồng kiểm định do Chủ tịch Hội đồng kiểm định
quyết định, trong đó Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kiểm định là Trưởng ban thư
ký.
2. Trưởng ban thư ký của Hội đồng kiểm định chịu
trách nhiệm phân công các thành viên Ban thư ký của Hội đồng kiểm định. Thực hiện
các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kiểm định trong phạm vi chức
trách, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 22 Nội quy và Quy chế
này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm định phân công.
3. Người được cử tham gia Ban thư ký của Hội đồng
kiểm định là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức kiểm
định hoặc tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do Chủ tịch Hội đồng kiểm
định quyết định. Thành viên Ban thư ký của Hội đồng kiểm định chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật, Trưởng ban thư ký của Hội đồng kiểm định và Chủ tịch Hội
đồng kiểm định về nhiệm vụ được phân công.
Mục 3. BAN GIÁM SÁT KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Điều 27. Quy định chung
1. Ban giám sát kiểm định chất lượng đầu vào công
chức (sau đây viết tắt là Ban giám sát) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành
lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành
viên kiêm Thư ký.
2. Ban giám sát được sử dụng con dấu của Bộ Nội vụ
trong việc điều hành, tổ chức các hoạt động liên quan đến giám sát hoạt động kiểm
định và được sử dụng tài khoản của cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tổ chức
kiểm định.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm thành viên Ban giám sát
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức kiểm định trong quá trình thực hiện
giám sát việc tổ chức thi của Hội đồng kiểm định theo quy định của pháp luật;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nội quy và Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban giám sát
Giúp Trưởng ban giám sát điều hành một số hoạt động
của Ban giám sát theo sự phân công của Trưởng ban giám sát; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của
Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân
công.
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi
trong thời gian tổ chức thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, Trưởng điểm thi, Phó
trưởng điểm thi, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi
tính và các thành viên khác của Hội đồng kiểm định, thành viên các ban giúp việc
của Hội đồng kiểm định trong việc thực hiện nội quy, quy chế; được quyền yêu cầu
giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm nội
quy, quy chế (nếu có).
c) Kết thúc mỗi kỳ kiểm định, chậm nhất sau 03 ngày
làm việc Ban giám sát có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ về kết quả hoạt
động của Ban giám sát.
d) Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát có trách nhiệm
ghi biên bản các cuộc họp của Ban giám sát.
4. Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản
trong trường hợp thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên các ban giúp việc của
Hội đồng kiểm định vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tổ chức kiểm định xem xét, xử lý hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
5. Nội dung giám sát gồm: thực hiện các quy định của
pháp luật về tổ chức kiểm định; về thực hiện nội quy, quy chế; về thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng kiểm định, thành viên các ban giúp
việc của Hội đồng kiểm định.
6. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội
đồng kiểm định tổ chức kiểm định và tại các điểm thi.
7. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát
a) Thành viên Ban giám sát là công chức, viên chức
của tổ chức thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm định hoặc các
thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
b) Không bố trí những người tham gia làm thành viên
Hội đồng kiểm định, thành viên các ban giúp việc của Hội đồng kiểm định làm
thành viên Ban giám sát.
8. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của các thành
viên Hội đồng kiểm định hoặc các ban giúp việc của Hội đồng kiểm định với động
cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng kiểm định hoặc các ban giúp việc của
Hội đồng kiểm định có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ của thành viên Ban giám sát đó; đồng thời, Trưởng ban giám sát có
trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem
xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
9. Trường hợp Trưởng ban giám sát có hành vi phạm
pháp luật về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, vi phạm hành vi được quy định
tại khoản 8 Điều này hoặc cố tình bao che cho các vi phạm của thành viên Ban
giám sát thì Hội đồng kiểm định có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ để
xem xét, đình chỉ nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát.
Chương V
TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG CHẤT ĐẦU VÀO CÔNG CHỨC
Điều 29. Công tác chuẩn bị
1. Chậm nhất trước 15 ngày làm việc tính đến ngày tổ
chức kiểm định, Hội đồng kiểm định có trách nhiệm gửi thông báo triệu tập thí
sinh dự thi. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời gian, địa điểm làm thủ tục
dự thi; thời gian, địa điểm tổ chức thi và các nội dung khác liên quan.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc tính đến ngày tổ
chức kiểm định, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kiểm định phải hoàn thành các công
tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách gọi vào phòng thi; các loại biên bản,
phục vụ cho công tác kiểm định.
b) Thẻ của thành viên Hội đồng kiểm định, Ban giám
sát, các ban giúp việc của Hội đồng kiểm định. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng kiểm định, Trưởng ban giám sát, Phó Trưởng ban giám sát, thành
viên Ban giám sát, Trưởng ban coi thi, Phó Trưởng ban coi thi, Trưởng điểm thi,
Phó Trưởng điểm thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác
chỉ in chức danh.
c) Cơ sở vật chất để tổ chức thi trên máy vi tính
và văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính đến ngày tổ
chức kiểm định, Hội đồng kiểm định có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh
theo số báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức,
thời gian thi tại điểm thi.
Điều 30. Đăng ký dự kiểm định
1. Hội đồng kiểm định ban hành Hướng dẫn đăng ký dự
kiểm định. Người đăng ký dự kiểm định thực hiện đăng ký trực tuyến trên Trang
thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức hoặc theo nội dung trong Hướng
dẫn đăng ký dự kiểm định.
2. Khi đăng ký dự kiểm định, người đăng ký được quyền
chọn đợt thi, địa điểm đăng ký dự thi. Trong trường hợp sắp xếp địa điểm tổ chức
thi, điểm thi, ca thi, Hội đồng kiểm định có thể thay đổi địa điểm tổ chức thi,
điểm thi, ca thi và thông báo cho người đăng ký biết trước ít nhất 07 ngày làm
việc tính đến ngày tổ chức thi. Tài khoản đăng ký dự kiểm định được duy trì 12
tháng kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký dự kiểm định.
3. Khi đăng ký dự kiểm định thành công trên Trang
thông tin về kiểm định chất lượng đầu vào công chức hoặc theo hướng dẫn của Hội
đồng kiểm định, người đăng ký được gửi giấy xác nhận đăng ký dự kiểm định vào địa
chỉ email đã đăng ký.
4. Chi phí đăng ký dự kiểm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP và được thông
báo trong kế hoạch kiểm định hàng năm của Bộ Nội vụ. Chi phí đăng ký dự kiểm định
đã nộp không hoàn lại.
Điều 31. Thủ tục dự thi cho
thí sinh
1. Trước ngày tổ chức thi chính thức 01 ngày, Ban
thư ký của Hội đồng kiểm định tổ chức hướng dẫn làm thủ tục dự thi cho thí sinh
nhằm kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của thông tin thí sinh dự thi trong danh
sách dự thi và giải đáp thắc mắc cho thí sinh.
2. Khi làm thủ tục dự thi cho thí sinh, Ban thư ký
của Hội đồng kiểm định: thực hiện đầy đủ các nội dung, các bước trong hướng dẫn;
kiểm tra và xác minh nhân thân của thí sinh, hướng dẫn làm thủ tục đề nghị sửa
chữa thông tin, hướng dẫn thí sinh làm quen với phần mềm tổ chức thi (nếu có).
3. Tư trang của thí sinh (nếu có) không thuộc danh
mục vật dụng được mang vào phòng thi phải để cách xa khu vực phòng thi tối thiểu
25 mét.
4. Ban coi thi có thể sử dụng các thiết bị dò kim
loại, trang thiết bị thu phát truyền tin để kiểm tra an ninh trước khi thí sinh
vào khu vực thi.
5. Trường hợp phát sinh tình huống không thuộc thẩm
quyền quyết định, Trưởng điểm thi xin ý kiến Trưởng ban coi thi trước khi thực
hiện.
Điều 32. Lập danh sách thí
sinh dự thi và sắp xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi
Mỗi điểm thi có một mã riêng và được quy định cho tất
cả các điểm thi. Việc lập danh sách thí sinh dự thi cho từng điểm thi được thực
hiện như sau:
a) Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi để gắn số
báo danh.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo
danh của thí sinh gồm mã của Điểm thi và mã thí sinh là các chữ số được đánh
theo thứ tự tăng dần, liên tục; bảo đảm không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng thi
a) Mỗi phòng thi có không quá 45 thí sinh. Trong
Trường hợp sử dụng phòng lớn (hội trường/giảng đường), có thể chia ra thành nhiều
phòng thi nhưng mỗi phòng thi cần bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
b) Số phòng thi của mỗi điểm thi được đánh theo thứ
tự tăng dần.
c) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết danh sách thí
sinh trong phòng thi và quy định dành cho thí sinh theo quy định.
d) Mỗi phòng thi có tối thiểu hai giám thị coi thi
và một kỹ thuật viên máy vi tính.
Điều 33. Tổ chức họp Ban coi
thi
1. Trước ngày tổ chức thi ít nhất 07 ngày làm việc,
Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, nội quy, quy
chế, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất
các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh
thống nhất thực hiện trong quá trình thi. Thành phần họp Ban coi thi bao gồm:
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, thành viên kiêm Thư ký, Trưởng điểm thi, Phó Trưởng
điểm thi và các thành viên khác trong Ban coi thi dự họp do Trưởng ban coi thi
quyết định.
2. Trước ngày tổ chức thi ít nhất 01 ngày làm việc,
Trưởng điểm thi tổ chức họp toàn bộ thành viên Ban coi thi của điểm thi để phổ
biến kế hoạch, nội quy, quy chế, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành
viên Ban coi thi của điểm thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị
biết, thực hiện để hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá trình
thi.
3. Trước giờ thi ít nhất 60 phút, Trưởng điểm thi
tiến hành họp thành viên Ban coi thi của điểm thi để phân công giám thị phòng
thi, kỹ thuật viên máy vi tính từng phòng thi, giám thị hành lang; phổ biến những
hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị.
4. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc ca thi hoặc
buổi thi, Trưởng điểm thi tổ chức họp để rút kinh nghiệm.
Điều 34. Quy trình coi thi
1. Quy trình coi thi bao gồm các bước sau:
a) Kiểm tra hiện trạng điểm thi trước giờ thi.
b) Kích hoạt hệ thống thi của điểm thi; nhập dữ liệu
kỳ thi và dữ liệu về câu hỏi và đáp án.
c) Gọi thí sinh vào phòng thi, làm thủ tục dự thi
cho thí sinh và phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh cần biết, cần
làm.
d) Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; xử lý các
phát sinh về máy thi hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có).
đ) Kết thúc ca thi (chiết xuất dữ liệu, lập các báo
cáo của điểm thi và bàn giao).
2. Nội dung các bước trong quy trình coi thi được
quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng kiểm định.
3. Trách nhiệm thực hiện quy trình coi thi
a) Ban coi thi chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
các hoạt động của điểm thi trong công tác coi thi.
b) Trưởng điểm thi chịu trách nhiệm phân công, chỉ
đạo công tác coi thi của điểm thi.
c) Giám thị coi thi và kỹ thuật viên máy vi tính chịu
trách nhiệm thực hiện sự phân công, hướng dẫn công tác coi thi của Trưởng điểm
thi.
Điều 35. Xử lý tình huống bất
thường trong coi thi
1. Tình huống bất thường trong coi thi bao gồm các
trường hợp sau đây:
a) Sự cố máy thi làm gián đoạn việc làm bài thi của
thí sinh.
b) Sự cố mất điện của điểm thi, phòng thi.
c) Sự cố do dịch bệnh, thiên tai.
d) Các sự cố khác làm dừng hoạt động của điểm thi,
phòng thi.
2. Nguyên tắc xử lý tình huống bất thường
a) Nhanh chóng tìm các giải pháp khắc phục nguyên
nhân dẫn đến tình trạng gián đoạn của kỳ thi. Nếu tổng thời gian gián đoạn ca
thi quá 15 phút vì bất kỳ lý do nào thì phải dừng ca thi.
b) Việc dừng ca thi với một hoặc nhiều thí sinh do
Trưởng ban coi thi quyết định. Việc dừng ca thi với phòng thi, điểm thi do Chủ
tịch Hội đồng kiểm định quyết định.
c) Khi phải dừng ca thi, Trưởng điểm thi có trách
nhiệm trực tiếp nhắc lại cho thí sinh về quyền và nghĩa vụ của thí sinh; tổ chức
thực hiện quy trình chuyển ca thi, chuyển đợt thi hoặc ghi nhận nguyện vọng
khác của thí sinh để tiếp tục xử lý.
d) Trường hợp xảy ra sự cố máy thi làm gián đoạn việc
làm bài thi của thí sinh hoặc làm ảnh hưởng đến kết quả làm bài của thí sinh
thì giám thị phòng thi, kỹ thuật viên máy tính phải lập biên bản xác nhận sự cố,
báo ngay với giám thị hành lang để báo cáo Trưởng điểm thi xem xét cho thí sinh
được làm lại bài thi trong ca thi sau.
Điều 36. Giải quyết kiến nghị
về bài thi
1. Không phúc khảo kết quả đối với bài thi trắc
nghiệm trên máy vi tính.
2. Trường hợp thí sinh phát hiện câu hỏi thi có sai
sót, phải có đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi giám thị phòng thi
để Trưởng điểm thi có căn cứ báo cáo Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định để xem xét, giải quyết ngay
trong buổi thi đó. Không giải quyết các đơn kiến nghị về bài thi trên máy vi
tính của người dự thi nhận được sau thời gian nêu trên.
Điều 37. Phần mềm tổ chức kiểm
định chất lượng đầu vào công chức
1. Phần mềm kiểm định chất lượng đầu vào công chức
do Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Phần mềm kiểm định chất lượng đầu vào công chức
phải bảo đảm việc quản lý, lưu trữ an toàn các dữ liệu về thí sinh, câu hỏi và
đáp án, tự động chấm thi và chiết xuất dữ liệu kết quả thi.
Điều 38. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ
thi, hoạt động thông tin liên lạc trong thời gian thi và quản lý dữ liệu trong
tổ chức thi
1. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi gồm: hệ thống phần mềm
được sử dụng, danh mục các loại thiết bị chính và chuyên biệt được khai thác
kèm tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của mỗi loại thiết bị và các yêu cầu kỹ thuật đối
với người dùng cuối trong quá trình vận hành và khai thác hạ tầng kỹ thuật.
2. Hạ tầng kỹ thuật của điểm thi không được kết nối
với bên ngoài qua mạng internet trừ đường truyền dự phòng cho phòng máy chủ để
xử lý các tình huống bất thường về kỹ thuật trong thời gian thi. Đường truyền dự
phòng chỉ kết nối đến phòng máy chủ của điểm thi. Trước khi bắt đầu ca thi, đường
truyền dự phòng phải được niêm phong với sự xác nhận của Trưởng điểm thi, kỹ
thuật viên máy vi tính và thành viên Ban giám sát. Trong thời gian của ca thi,
chỉ khi có chỉ đạo của Trưởng ban coi thi hoặc Chủ tịch Hội đồng kiểm định thì
Trưởng điểm thi mới được mở niêm phong đường truyền dự phòng cho kỹ thuật viên
máy vi tính tác nghiệp theo chỉ đạo của Ban coi thi. Kết thúc công việc, Trưởng
điểm thi cho niêm phong lại đường truyền với sự xác nhận của thành viên Ban
giám sát.
3. Hoạt động thông tin liên lạc trong thời gian thi
bao gồm điểm thi với Hội đồng kiểm định và trong nội bộ điểm thi (nếu cần thiết
và được Chủ tịch Hội đồng kiểm định phê duyệt). Nguyên tắc chung là mọi liên lạc
trong thời gian thi ở một vị trí liên lạc chỉ được thực hiện với sự tham gia của
ít nhất 02 thành viên được giao trách nhiệm; nội dung trao đổi phải được công
khai và ghi lại thành biên bản với chữ ký xác nhận về nội dung của các thành
viên cùng thông báo, tiếp nhận thông tin trước khi thực hiện.
4. Trong trường hợp cần thiết Hội đồng kiểm định được
phép ký hợp đồng với các tổ chức, đơn vị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để cung cấp
hạ tầng kỹ thuật và thực hiện các công tác về kiểm định.
Điều 39. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Trong quá trình tổ chức kỳ kiểm định, trường hợp
có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về Chủ tịch Hội đồng kiểm định
và các thành viên Hội đồng kiểm định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức kiểm định xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Trong quá trình tổ chức kỳ kiểm định, trường hợp
có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các ban giúp việc của Hội
đồng kiểm định hoặc về kết quả kiểm định thì Hội đồng kiểm định xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ kiểm định sau khi Hội đồng kiểm định
đã giải thể thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức kiểm định
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 40. Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ kiểm định bao gồm: tổ chức
thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng kiểm định, Ban giám sát, Ban coi thi;
danh sách tổng hợp người đủ điều kiện và người không đủ điều kiện dự kiểm định;
các biên bản bàn giao dữ liệu về câu hỏi và đáp án, biên bản xác định tình trạng
niêm phong thiết bị chứa dữ liệu về câu hỏi và đáp án, biên bản bàn giao kết quả
thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản lập về các vi phạm nội quy, quy chế (nếu
có); quyết định phê duyệt kết quả kiểm định, quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến tổ chức
kiểm định.
2. Trong thời hạn một năm kể từ ngày kết thúc kỳ kiểm
định, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kiểm định chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ
hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này cho đơn vị có thẩm quyền về lưu
trữ để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ./.