BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
169/2018/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN QCVN 11:2018/BQP, QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ KHO BẢO QUẢN VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TIẾP NHẬN, THU GOM
THUỘC PHẠM VI BỘ QUỐC PHÒNG QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng
Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn QCVN 11:2018/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về kho bảo quản vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom thuộc phạm vi Bộ
Quốc phòng quản lý.
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng:
QCVN 11:2018/BQP, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 28 tháng 01 năm 2019 và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
Điều
3. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
- Bộ trưởng để (b/c);
- TT Phan Văn Giang, Bế Xuân Trường;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Tổng Tham mưu;
- Tổng cục Kỹ thuật;
- Cục Quân khí/TCKT;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cục TC-ĐL-CL/BTTM;
- Lưu: VT, THBĐ; H13.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Bế Xuân Trường
|
QCVN 11:2018/BQP
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KHO BẢO QUẢN VŨ KHÍ, VẬT LIỆU
NỔ, VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TIẾP NHẬN, THU GOM THUỘC PHẠM VI BỘ QUỐC PHONG QUẢN LÝ
National
technical regulations on warehouses used for maintaining received and collected
weapons, explosives and combat gears under the management of the Ministry of
National Defense
Mục
lục
Lời nói đầu
1 Quy
định chung
1.1 Phạm
vi điều chỉnh
1.2 Đối
tượng áp dụng
1.3 Tài
liệu viện dẫn
1.4 Giải
thích từ ngữ
2 Quy
định về kỹ thuật
2.1 Yêu
cầu chung
2.2 Yêu
cầu về địa điểm xây dựng kho
2.3 Yêu
cầu kỹ thuật khi xây dựng nhà kho
2.4 Yêu
cầu về phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ
2.5 Yêu
cầu về bảo vệ môi trường
3 Quy
định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
3.1 Yêu
cầu về quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
3.2 Yêu
cầu về quản lý chất lượng thi công xây dựng
3.3 Yêu
cầu về nghiệm thu công trình xây dựng
3.4 Yêu
cầu về bàn giao công trình xây dựng
3.5 Yêu
cầu về bảo trì công trình xây dựng
3.6 Yêu
cầu về xử lý sự cố công trình xây dựng
4 Quy
định về công tác kiểm tra
4.1 Tổ
chức kiểm tra
4.2 Nội
dung kiểm tra
4.3 Phân
cấp trách nhiệm kiểm tra
4.4 Quy
định khi tiến hành kiểm tra
4.5 Quy
định về khiếu nại kiểm tra.
5 Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân
6 Tổ
chức thực hiện
Phụ lục:
Phụ lục A - Khoảng
cách an toàn của nhà kho vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
Phụ lục B - Mặt bằng
nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp
nhận, thu gom có tính chất cháy nổ
Phụ lục B-1 - Mặt bằng,
mặt đứng, mặt cắt nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp
nhận, thu gom
Phụ lục C - Mặt bằng
nhà kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận thu gom không
có tính chất cháy nổ
Phụ lục C-1 - Mặt bằng,
mặt đứng, mặt cắt nhà kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
Phụ lục D - Ụ chắn
bánh xe ô tô nhà kho
Phụ lục
Đ - Cửa ra vào nhà kho
Phụ lục E - Cửa sổ
nhà kho
Phụ lục G - Cửa thông
gió nền nhà kho
Phụ lục H - Cửa thông
gió trần nhà kho
Phụ lục I - Cửa thông
gió hầm móng nhà kho
Phụ lục K - Bể
nước, bể cát chữa cháy nhà kho
Phụ lục L - Lán dụng
cụ chữa cháy nhà kho
Phụ lục M - Các giải
pháp đắp ụ chống nổ lây
Phụ lục N - Ụ chống nổ
lây nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất
cháy nổ
Lời nói đầu
QCVN 11:2018/BQP do Cục
Quân khí/Tổng cục Kỹ thuật soạn thảo, Bộ Tổng Tham mưu/Bộ
Quốc phòng trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được ban hành kèm
theo Thông tư số: /2018/TT-BQP ngày tháng năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
KHO BẢO QUẢN VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ
VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TIẾP NHẬN, THU GOM THUỘC
PHẠM VI BỘ QUỐC PHÒNG QUẢN LÝ
National
technical regulations on warehouses used for maintaining received and collected
weapons, explosives and combat gears under the management of the Ministry of
National Defense
1
Quy định chung
1.1 Phạm
vi điều chỉnh
1.1.1 Quy
chuẩn này quy định các yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng, yêu cầu về kiểm
tra kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc
phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý.
1.1.2 Quy
chuẩn này không áp dụng đối với kho bảo quản máy bay chiến đấu, trực thăng vũ
trang; tàu chiến đấu; xe tăng, xe thiết giáp; tên lửa; pháo; pháo trên tàu chiến
đấu; nhiên liệu lỏng tên lửa; nhiên liệu lỏng ngư lôi được tiếp nhận, thu gom;
tiền chất thuốc nổ.
1.2 Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thiết kế,
thi công xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa, nghiệm thu, kiểm tra, quản lý kho bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ
Quốc phòng quản lý trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3 Tài
liệu viện dẫn
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình;
- QCVN 07:2017/BQP
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống chống sét kho đạn dược, ban hành kèm
theo Thông tư số 10/2017/TT-BQP ngày 23/01/2017 của Bộ Quốc phòng;
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước mặt, ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước dưới mặt đất, ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- QCVN 18:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong xây dựng, ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BXD ngày 05/9/2014 của Bộ Xây dựng;
- QCVN 06:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an
toàn cháy cho nhà và công trình, ban hành kèm theo Thông tư số 07/2010/TT-BXD ngày 28/7/2010 của Bộ Xây dựng;
- QCVN 06:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
một số chất độc hại trong không khí xung quanh, ban hành kèm theo Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 9385:2012 về chống sét cho công trình
xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra bảo trì hệ thống;
Các tài liệu viện dẫn
ở trên là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng Quy chuẩn này.
Trường hợp tài liệu viện dẫn có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
1.4 Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.4.1 Kho
bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi
Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây gọi tắt là kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom) là công trình được xây dựng trong khu vực kỹ
thuật kho vũ khí, đạn cấp chiến dịch, chiến thuật hoặc
tương đương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí, thiết kế,
xây dựng đúng theo quy chuẩn kỹ thuật để cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ
Quốc phòng quản lý. Công trình, gồm:
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ thuộc phạm vi
Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây gọi tắt là nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ);
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý
không có tính chất cháy nổ (sau đây gọi tắt là nhà kho vũ khí, vật liệu và công
cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không có tính chất cháy nổ);
- Các công trình hỗ
trợ của nhà kho: Ụ chống nổ lây; hệ thống chống sét; hệ thống điện chiếu sáng;
bể nước, bể cát chữa cháy nhà kho; lán để dụng
cụ chữa cháy nhà kho.
1.4.2 Nhà
kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất
cháy nổ là nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý có tính chất cháy nổ.
1.4.3 Nhà
kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không có tính chất
cháy nổ thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý là nơi cất giữ vũ khí, vật liệu và
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý không có
tính chất cháy nổ.
1.4.4 Cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý là thực hiện các quy định về bố trí, sắp xếp
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi Bộ Quốc
phòng quản lý vào nhà kho để cất giữ theo yêu cầu
của từng chủng loại nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế đến mức thấp nhất tác động có hại
của môi trường, phòng chống cháy nổ, mất cắp, phá hoại.
1.4.5 Ụ
chống nổ lây là ụ bằng đất hoặc bê tông cốt thép xung quanh nhà kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có
tính chất cháy nổ nhằm ngăn tác động của sóng nổ (sóng xung kích trong không
khí) và mảnh văng đến các công trình lân cận khi xảy ra sự cố cháy, nổ nhà
kho.
1.4.6 Khoảng
cách an toàn là khoảng cách nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ tường nhà kho vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ đến
các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình, nhà kho, đường giao thông
công cộng và các đối tượng cần bảo vệ khác), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh
hưởng lớn hơn mức độ cho phép về an toàn khi có chấn động, sóng nổ, mảnh văng xảy
ra do sự cố cháy nổ.
1.4.7 Thông
gió tự nhiên nhà kho là sự trao đổi không khí bên trong với không khí bên ngoài
nhà kho bởi sự chênh lệch áp suất giữa các luồng không khí do hệ thống cửa
thông gió của nhà kho tạo nên nhằm làm giảm nồng độ các khí thải nguy hại, làm
mát và thông thoáng nhà kho một cách thụ động.
2
Quy định về kỹ thuật
2.1 Yêu
cầu chung
2.1.1 Kho bảo quản
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được xây mới, cải tạo
hoặc sửa chữa phải thực hiện theo Quy chuẩn này.
2.1.2 Khi thiết kế,
xây dựng, kiểm tra, sửa chữa hệ thống chống sét nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ phải thực hiện theo QCVN
07:2017/BQP; nhà kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
không có tính chất cháy nổ phải thực hiện theo Tiêu chuẩn TCVN 9385:2012.
2.1.3 Khi xây mới, cải
tạo hoặc sửa chữa kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải thực
hiện theo quy định về an toàn xây dựng công trình tại Điều 2 của QCVN 18:2014/BXD.
2.1.4 Vật liệu để
xây dựng nhà kho là vật liệu không cháy, không thấp hơn bậc 1 chịu lửa theo quy
định tại Phụ lục B QCVN 06:2010/BXD.
2.2 Yêu
cầu về địa điểm xây dựng kho
2.2.1 Địa
điểm xây dựng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải nằm trong khu kỹ thuật kho vũ
khí, đạn cấp chiến dịch, chiến thuật hoặc tương đương.
2.2.2 Phải
là nơi có địa chất ổn định, không bị lũ lụt, lũ quét; có đủ diện tích mặt bằng
để quy hoạch xây dựng nhà kho và các công trình phụ trợ; phải có đường ra vào để
thuận tiện khi cấp phát, tiếp nhận hàng, cứu hộ, cứu nạn. Trường hợp kho xây gần
chân đồi, núi phải khảo sát đánh giá nguy cơ trượt lở, quan trắc và cảnh báo khối
trượt lở, phải có biện pháp chống và giảm thiểu nguy cơ trượt lở đất đá gây mất
an toàn cho nhà kho và các vật phẩm cất giữ trong nhà kho.
2.2.3 Phải
xa các khu dân cư, công trình quân sự và dân sự, bảo đảm quy định khoảng cách
an toàn từ nhà kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom có tính chất cháy nổ đến các nhà kho, công trình khác cần bảo vệ được quy
định tại Phụ lục A Quy chuẩn này.
Với nhà kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ phải được bố
trí ở địa điểm an toàn trong khu kỹ thuật, nơi không ảnh hưởng đến các công
trình xung quanh và cách tường rào trong cùng của khu kỹ thuật của kho vũ khí,
đạn cấp chiến dịch, chiến thuật hoặc tương đương không nhỏ hơn 55 m. Trường hợp
nhà kho xây gần nhà kho vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ khác trên một trục đường
phải bố trí các nhà kho có vị trí so le với
nhau.
2.2.4 Khi
xây dựng nhà kho với địa hình cho phép phải xác định hướng nhà kho sao cho trục
dọc theo chiều dài nhà kho gần với trục Đông - Tây nhất để
giảm tối đa tác động của ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào nhà kho và tận dụng
hướng gió chủ đạo thông gió tự nhiên cho nhà kho.
2.3 Yêu
cầu kỹ thuật khi xây dựng nhà kho
2.3.1 Yêu
cầu về diện tích và khối lượng được phép cất giữ ở một nhà kho
2.3.1.1 Yêu
cầu về diện tích nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom có tính chất cháy nổ
- Nhà kho phải có 3
buồng độc lập với nhau, gồm:
+ Buồng cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính nhạy nổ do va đập,
ma sát, nhạy bắt lửa, độ nguy hiểm cao;
+ Buồng cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ
khác;
+ Buồng cất giữ vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom dễ bắt lửa,
đạn khói dễ tự bốc cháy.
- Mỗi buồng có diện
tích sử dụng không nhỏ hơn là 15 m2 và nhà kho có diện tích không lớn
hơn 100 m2;
- Mặt bằng nhà kho vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ quy
định tại Phụ lục B, Phụ lục B-1 Quy chuẩn này.
2.3.1.2 Yêu
cầu về diện tích nhà kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
không có tính chất cháy nổ
- Diện tích nhà kho
không lớn hơn 100 m2;
- Mặt bằng nhà kho vũ
khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không có tính chất cháy nổ quy
định tại Phụ lục C, Phụ lục C-1 Quy chuẩn này.
2.3.1.3 Yêu
cầu về khối lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có
tính chất cháy nổ được phép cất giữ trong một nhà kho (tính theo đương lượng
TNT) được quy định như sau:
- Cất giữ đạn, mìn, lựu
đạn có đương lượng TNT không quá 20 tấn;
- Cất giữ thuốc nổ,
thuốc phóng, liều phóng có đương lượng TNT không quá 35 tấn;
- Cất giữ ống nổ, trạm
truyền nổ, bộ lửa có đương lượng TNT không quá 500.000 cái;
- Cất giữ ngòi nổ
không quá 15.000 cái.
2.3.2 Yêu
cầu kỹ thuật khi xây dựng nhà kho
2.3.2.1 Yêu
cầu về móng nhà kho
- Móng nhà kho phải đảm
bảo bền vững, không bị lún, chịu lực cho toàn bộ nhà
kho;
- Móng phải bằng bê
tông cốt thép, kết hợp xây gạch hoặc đá;
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ giữa các gian
hầm móng của nhà kho phải có lỗ thông nhau và
có cửa ra vào hầm móng ở bên trong nhà kho, kích thước (dài x
rộng) 0,5 m x 1,0 m.
2.3.2.2 Yêu
cầu về nền của nhà kho
- Nền nhà kho được đổ
lớp bê tông liền khối, bằng phẳng, cao hơn mặt
sân nhà kho 0,9 m và được xử lý chống mối;
- Sức chịu tải của nền
phải bảo đảm khi sắp xếp vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom lớn hơn 3 tấn/1 m2.
2.3.2.3 Yêu
cầu về hiên, hè nhà kho
- Nhà kho phải có
hiên, hè, thấp hơn nền nhà kho lớn hơn 0,02 m và có độ dốc ra phía ngoài để
nước không tràn vào nhà kho;
- Hiên, hè nhà kho được
đổ lớp bê tông liền khối, bằng phẳng và được xử lý chống mối. Phần hiên, hè
phía trước nhà kho được kết hợp làm bệ bốc dỡ hàng, có chiều rộng lớn hơn 0,9
m. Phần hiên, hè còn lại có chiều rộng lớn hơn 0,6 m.
2.3.2.4 Yêu
cầu về ụ chắn bánh xe ô tô của nhà kho
- Phía trước hiên, hè
của mỗi cửa ra vào nhà kho phải có hai ụ chắn bánh xe ô tô, bằng bê tông hoặc gạch
được trát vữa xi măng bên ngoài;
- Ụ chắn bánh xe ô tô
có kích thước (chiều dài x chiều rộng x
chiều cao) là 0,5 m x 0,8 m x
0,6 m, đặt cách nhau 0,8 m, cách bệ bốc dỡ hàng của nhà kho 0,9 m và chôn dưới
sân nhà kho để cho phần nổi cao hơn mặt sân nhà kho 0,3 m. Cấu tạo ụ chắn bánh
xe ô tô của nhà kho quy định tại Phụ lục D Quy chuẩn này.
2.3.2.5 Yêu
cầu về sân và xung quanh nhà kho
- Phía trước nhà kho
phải có sân, rộng từ 12 m đến 14 m và nối liền với đường giao thông trong kho để
xe ô tô ra
vào cấp phát, tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom được dễ dàng;
- Sân nhà kho phải rải
đá cấp phối và đổ bê tông dày 0,18 m, bằng phẳng;
- Xung quanh bên
ngoài nhà kho tính từ tường đến 5 m phải san phẳng, quét dọn và làm sạch cỏ. Từ
5 m đến 25 m phải trồng cỏ, cắt ngắn dưới 0,1 m và dọn
sạch vật dễ cháy. Ngoài 25 m được trồng cây nhưng không ảnh hưởng đến việc chống
sét và thông gió nhà kho.
2.3.2.6 Yêu
cầu về tường nhà kho
- Nhà kho phải có tường
bao xung quanh, tường ngăn giữa các buồng và có giới hạn chịu lửa theo quy định
tại 2.4 QCVN 06:2010/BXD. Tường xây bằng gạch,
đá hoặc bê tông, trát vữa xi măng bằng phẳng và xây cao chạm mái nhà kho. Độ
dày của tường phải lớn hơn 0,22 m;
- Tường bên trong nhà
kho quét vôi hoặc sơn màu trắng. Tường bên ngoài nhà kho quét nước xi măng hoặc
sơn chống thấm màu ghi xám;
- Chiều cao của tường
tính từ nền lên đến trần nhà kho không nhỏ hơn 4,2 m.
2.3.2.7 Yêu
cầu về mái và trần nhà kho
- Mái và trần nhà kho
phải chống được mưa, bão, gió xoáy và hạn chế truyền
nhiệt vào nhà kho;
- Trần nhà kho bằng vật
liệu không cháy hoặc bằng bê tông cốt thép. Chiều cao trần nhà cách nền nhà kho
lớn hơn 4,2 m;
- Mái nhà kho bằng vật
liệu không cháy. Mái làm vượt ra ngoài tường
để nước ở mái nhà kho không rơi xuống thềm nhà kho.
2.3.2.8 Yêu
cầu về cửa ra vào nhà kho
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ phải có 3 cửa
ra vào ở 3 buồng độc lập với nhau;
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không có tính chất cháy nổ phải có từ
1 đến 2 cửa ra độc lập nhau;
- Cửa ra vào nhà kho
phải gồm 2 lớp cửa. Mỗi lớp cửa phải có 2 cánh cửa, khi đóng các cánh cửa phải
đảm bảo kín khít. Lớp cánh cửa bên ngoài là pano thép, sơn màu xanh quân sự,
kích thước (chiều cao x chiều rộng) là 2.4
m x 1,8 m, có chốt đứng bên trong, móc khóa
bên ngoài và tay nắm. Khi mở cánh cửa quay ra phía ngoài nhà kho. Lớp cánh cửa
bên trong là cửa nhựa lõi thép kính hoặc nhôm kính, kích thước (chiều cao x
chiều rộng) là 2,4 m x
1,8 m. Khi mở cánh cửa đẩy
ngang. Giới hạn chịu lửa của cửa theo quy định tại 2.4 QCVN 06:2010/BXD.
Cánh cửa ra vào nhà
kho quy định tại Phụ lục Đ Quy chuẩn này.
2.3.2.9 Yêu
cầu về cửa sổ nhà kho
- Nhà kho phải có cửa
sổ. Tỷ lệ diện tích cửa sổ trên diện tích nền nhà kho phải
lớn hơn 1/25;
- Các buồng của nhà
kho phải có cửa sổ làm bằng hai lớp cánh cửa. Mỗi lớp cửa phải có 2 cánh, khi
đóng các cánh phải đảm bảo kín khít. Lớp cánh cửa
bên ngoài là pano thép, sơn màu xanh quân sự, kích thước (chiều cao x
chiều rộng) là 0,9 m x 1,3 m, có chốt đứng bên trong và mép dưới
của cửa sổ cách nền nhà kho từ 1,0 m đến 1,3 m, khi mở cánh cửa quay ra phía
ngoài nhà kho. Lớp cánh cửa bên trong là cửa nhựa lõi thép kính hoặc nhôm kính,
kích thước (chiều cao x chiều rộng) là 0,9 m x
1,3 m, khi mở cánh cửa đẩy ngang. Cửa sổ phải có chắn song bằng thép thanh đặc
vuông 14 mm x 14 mm hoặc thép tròn đường kính lớn hơn
14 mm, các chắn song đặt cách nhau 0,12 m và được hàn trực tiếp vào khuôn cửa sổ.
Giới hạn chịu lửa của cửa theo quy định tại 2.4 QCVN
06:2010/BXD.
Cửa sổ nhà kho quy định
tại Phụ lục E Quy chuẩn này.
2.3.2.10
Yêu cầu về thông gió nhà kho
Nhà kho phải được
thông gió tự nhiên bằng các cửa thông gió đặt đối diện nhau và giữa các buồng
phải thông gió độc lập với nhau. Hệ thống thông gió của nhà kho gồm:
- Cửa thông gió nền
nhà kho được bố trí dưới mỗi cửa sổ, kích thước (chiều cao x
chiều rộng) là 0,3 m x 0,4 m, có mép dưới của cửa cao hơn nền
nhà 0,05 m. Cửa thông gió nền gồm:
+ Lớp cánh cửa ngoài
là pano thép, sơn màu xanh quân sự, khi mở cánh cửa quay ra phía ngoài nhà kho,
khi đóng cửa bảo đảm kín khít và được cố định với khuôn cửa bằng chốt đứng cài
phía ngoài nhà kho;
+ Lớp cánh cửa trong
là cửa nhựa lõi thép kính hoặc nhôm kính được đóng mở bằng
đẩy ngang;
+ Lưới thép làm bằng
sợi thép tròn đường kính 2 mm đan ô kích thước 10 mm x
10 mm hoặc làm bằng tấm thép dày 2 mm được đục lỗ có
đường kính 10 mm và các lỗ cách nhau 10 mm. Lưới thép được hàn vào chắn song
thép, khuôn cửa bên ngoài;
+ Chắn song thép làm
bằng thép thanh đặc vuông kích thước 14 mm x 14
mm hoặc thép tròn đường kính lớn hơn 14 mm đặt cách nhau 0,12 m;
Cửa thông gió nền nhà
kho quy định tại Phụ lục G Quy chuẩn này.
- Cửa thông gió trần
nhà kho được bố trí trên mỗi cửa sổ, cửa ra vào nhà kho, có kích thước (chiều
cao x chiều rộng) là 0,6 m x
0,8 m, mép trên của cửa cách mặt dưới của trần nhà kho 0,2 m. Cửa thông gió trần,
gồm:
+ Cánh cửa thông gió
trần bên ngoài là loại cửa nhựa lõi thép kính hoặc nhôm kính và được đóng, mở bằng
đẩy ngang nhờ hệ thống ròng rọc;
+ Chắn song thép làm
bằng thép thanh đặc vuông 14 mm x 14
mm hoặc thép tròn đường kính lớn hơn 14 mm, các chắn song đặt cách nhau 0,12 m.
Cửa thông gió trần quy
định tại Phụ lục H Quy chuẩn này;
- Cửa thông gió hầm
móng sử dụng cho nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom có tính chất cháy nổ, gồm:
+ Các cửa thông gió bố
trí ở tường móng nhà kho, có kích thước (chiều cao x
chiều rộng) là 0,25 m x 0,25 m, mép dưới cửa cao hơn nền sân
nhà kho 0,25 m;
+ Lưới thép bảo vệ
làm bằng sợi thép tròn đường kính 2 mm đan ô kích thước 10 mm x
10 mm hoặc làm bằng tấm thép dày 2 mm được đục lỗ có đường
kính 10 mm và các lỗ cách nhau 10 mm;
+ Chắn song làm bằng
thép thanh đặc vuông kích thước 14 mm x 14
mm hoặc thép tròn đường kính lớn hơn 14 mm đặt cách nhau 0,12 m;
+ Mỗi cửa thông gió
có một lưới thép bảo vệ bên ngoài được hàn trực tiếp vào chắn song thép và chôn
vào tường móng nhà kho.
Cửa thông gió hầm
móng nhà kho quy định tại Phụ lục I Quy chuẩn này.
2.3.2.11 Yêu
cầu về thoát nước nhà kho
- Xung quanh nhà kho
phải có rãnh thoát nước và 2 đầu hồi nhà kho phải có 2 hố ga nối liền với hệ thống
thoát nước của kho, bảo đảm chống ngập úng nước sân nhà kho;
- Rãnh thoát nước xây
bằng gạch, đậy kín bằng các tấm đan và chạy dài dọc theo thềm nhà kho. Đáy rãnh
thoát nước phải thấp hơn mặt sân nhà kho và có hướng thoát nước dốc về vị trí hố
ga. Khi xây dựng rãnh thoát nước phải xử lý phòng mối xâm nhập vào nhà kho;
- Hố ga được xây bằng
gạch, mặt trong được trát vữa xi măng cát nhẵn, phẳng và được đậy kín bằng các
tấm đan.
2.3.2.12 Yêu
cầu về bể nước, bể cát chữa cháy nhà kho
- Bệ nước chữa cháy
nhà kho xây bằng gạch, mặt trong và mặt ngoài (phần nổi trên mặt đất) trát vữa
xi măng cát, nhẵn, phẳng. Bể nước được đậy kín bằng hai đến ba tấm đan bê tông
cốt thép dày 0,05 m ghép lại với nhau, trong đó có một tấm ở giữa có lỗ vuông kích
thước 0,4 m x 0,4 m;
- Bể cát chữa cháy
xây bằng gạch, phần nổi trên mặt đất được trát vữa xi măng
cát, nhẵn, phẳng. Đáy bể có các lỗ thoát nước bằng ống nhựa đường kính 32 mm;
- Mỗi nhà kho phải có
1 bể nước và 1 bể cát chữa cháy thể tích 1 m3. Bể nước, bể cát chữa
cháy nhà kho quy định tại Phụ lục K Quy chuẩn này.
2.3.2.13 Yêu
cầu về lán chữa cháy nhà kho
- Mỗi nhà kho phải có
1 lán để dụng cụ chữa cháy nhà kho;
- Tường lán được xây
bằng gạch, trát vữa xi măng cát nhẵn, phẳng, quét vôi hoặc sơn màu vàng nhạt;
- Mái đổ bê tông cốt
thép, có ống thoát nước mái;
- Lán có cửa gồm 02
cánh được sơn màu đỏ và mở ra phía ngoài. Cánh cửa phần trên pano thép, phần dưới
là lưới B40;
- Bên trong lán có tấm
bê tông cốt thép mặt trên cách nền lán 0,8 m để các dụng cụ chữa cháy của nhà
kho.
Lán dụng cụ chữa cháy
nhà kho quy định tại Phụ lục L Quy chuẩn này.
2.3.2.14
Yêu cầu về ụ chống nổ lây của nhà kho
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không có tính chất cháy nổ không cần ụ
chống nổ lây;
- Nhà kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ
phải có ụ chống nổ lây với chiều cao đỉnh ụ bằng chiều cao cốt trần nhà kho,
chiều rộng đỉnh ụ 1 m, khoảng cách từ chân ụ đến tường nhà kho 5 m và khi có đường
chạy qua khoảng cách từ 12 m đến 14 m. Các giải pháp ụ chống nổ lây quy định tại
Phụ lục M Quy chuẩn này:
+ Ụ chống nổ lây đắp
đất: Đất dùng để đắp ụ là đất dẻo hoặc đất rời (đất cấp
2, cấp 3), trong quá trình đắp ụ phải kiểm
tra, loại bỏ các viên gạch, đá, bê tông có khối lượng lớn hơn từ 0,5 kg trở lên
và cây, cỏ, rác lẫn trong đất. Vị trí lấy đất đắp ụ
phải cách nhà kho lớn hơn 50 m, những chỗ lấy đất nếu sâu hơn mặt bằng
gần khu vực nhà kho thì sau khi thực hiện xong phải lấp đất, đầm nền, san phẳng,
bảo đảm khu vực kho bằng phẳng, không đọng
nước. Thân ụ sau khi đắp phải được đầm chặt, các mái ta luy phải
được bạt, vỗ, lèn chặt bảo đảm độ vững chắc, chống lún, chống sạt lở trong quá
trình sử dụng. Bề mặt ụ phải trồng cỏ chống xói lở
hoặc dùng công nghệ hóa lý để cứng hóa bề mặt ụ.
Chân ụ phải có tường chắn đất thấp hơn 1 m. Ụ chống nổ lây đắp đất quy định tại
Phụ lục N Quy chuẩn này;
+ Ụ chống nổ lây bằng
bê tông cốt thép có chiều cao tường kè bằng chiều cao cốt trần nhà kho;
+ Ụ chống nổ lây tận
dụng chân ta luy đồi, trên mặt đỉnh ụ phải có rãnh phân thủy để thoát nước chảy
ra hai phía đầu hồi và ra phía ngoài của nhà kho.
2.3.2.15 Yêu
cầu về trang thiết bị bảo đảm cho nhà kho
Tại 1 nhà kho của kho
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom phải bảo đảm các trang
thiết bị, phương tiện, dụng cụ sau:
- Trang thiết bị, dụng
cụ chữa cháy, gồm: 02 bình chữa cháy; 02 xô loại 10 lít; 01 xẻng xúc cát; 1 câu
liêm; 1 bùi nhùi; 1 thang chữa cháy 2 khúc; 1 dao phát quang; 1 rìu; 1 kẻng báo
động;
- Trang thiết bị,
phương tiện, dụng cụ bảo quản, gồm: Buồng bảo quản; bàn ghế thủ kho; giá để
dụng cụ bảo quản; thang nhôm kiểm tra hàng; thước nhôm gấp; kìm nguội; búa đồng;
vặn vít; cần nhổ đinh; dao tông; đèn pin; dao chặt cây; bình phun thuốc mối; cuốc
bàn; xẻng bộ binh; chổi quét; ẩm nhiệt kế; khóa kho (khóa cầu ngang); cặp đựng
tài liệu của thủ kho; cọc treo ẩm nhiệt kế; đá mài dao; gầu hốt
rác; hộp che khóa nhà kho; máy tính cá nhân; thước kẻ; bút viết; bút chì; tẩy;
kẹp lưu phiếu tờ xuất, nhập; phiếu xếp xe; giẻ lau;
- Trang thiết bị,
phương tiện, dụng cụ xếp dỡ, vận chuyển, gồm:
Thiết bị bốc xếp (xe nâng hạ); băng chuyền thẳng; băng chuyền điều chỉnh hướng
và độ cao (băng chuyền bốc xếp); quả dọi; dây
căng kẻ vạch vôi khối hàng; cần bẩy hòm; trụ kê hòm; xe kéo tay; bàn bốc xếp;
- Hệ thống bảng biển,
gồm: Biển số nhà kho; biển số cửa ra vào; biển số cửa
sổ; biển số khối đạn; hộp thẻ khối; mũi tên chỉ lô; biển
ghi kết quả kiểm tra thiết bị chống sét;
- Hệ thống sổ sách, mẫu
biểu trang bị tại nhà kho (dùng cho thủ kho), gồm: Quy định nghiệp vụ thủ kho;
sơ đồ sắp xếp A0; thẻ khối; sổ thống
kê vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sổ kiểm tra nhà kho; sổ đăng ký người
ra vào nhà kho; sổ bàn giao nhà kho; sổ theo dõi phương tiện, dụng cụ phòng chống
cháy; sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm nhà kho, xác định thời cơ thông gió; sổ nhật
biên xuất nhập; lệnh kho xuất, nhập kho; phiếu xếp xe.
2.3.3 Yêu
cầu về hệ thống chống sét nhà kho
2.3.3.1 Hệ
thống chống sét của nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom có tính chất cháy nổ thực hiện theo quy định tại QCVN 07:2017/BQP gồm:
- Chống sét đánh thẳng
của nhà kho phải sử dụng hệ thống chống sét đánh
thẳng kiểu cột thu sét độc lập, kết cấu gồm:
+ Kim thu sét được
làm bằng thép, chiều dài không lớn hơn 1,5 m, đoạn đầu kim nhọn dài 0,2 m phải
được mạ kẽm hoặc đồng;
+ Cột đỡ gồm các đoạn
bằng thép ống được liên kết chắc chắn với nhau (bằng mặt bích, xiết đai ốc, hàn
nối với nhau và hàn dẫn điện bằng thép tròn đường
kính lớn hơn 10 mm) bảo đảm được chiều cao thiết kế, độ cứng vững và được sơn
chống gỉ (có thể dùng loại cột bê tông ly tâm để
thay thế). Phần trên cột đỡ được hàn với kim thu sét, phần dưới được chôn trong
móng cột được đổ bằng bê tông cao hơn mặt đất xung quanh cột 0,2 m để đảm bảo độ
cứng vững cho cột, không bị nghiêng xiêu khi gió bão;
+ Dây dẫn sét làm bằng
thép tròn đường kính lớn hơn 10 mm được mạ kẽm hoặc sơn chống gỉ, cố định chắc
chắn vào cột và có điểm tiếp xúc để kẹp
nối đầu dây của máy đo điện trở cách chân cột 0,5 m. Dây dẫn sét bảo đảm truyền
được dòng điện sét có cường độ lớn, tin cậy. Trường hợp cột đỡ là cột thép, cho
phép sử dụng chính cột đỡ làm dây dẫn sét nhưng phải bảo đảm các quy định về dẫn
điện. Trường hợp cột đỡ bằng bê tông cốt thép, phải sử dụng dây dẫn sét bằng
thép nối từ kim thu sét hoặc từ đoạn cột
đỡ kim thu sét bằng thép đến bộ
phận tiếp đất;
+ Bộ phận tiếp đất của
mỗi cột thu sét phải độc lập nhau và có từ hai đến ba tia tiếp đất, các tia tiếp
đất phải hợp với nhau một góc không nhỏ hơn 90°; phải xây dựng xong, đạt yêu cầu
mới thực hiện dựng cột. Điện trở xung của bộ phận tiếp đất của mỗi cột thu sét
không lớn hơn 10 Ω và được ghi ở bản đo
trị số điện trở treo ở thân cột theo quy định;
+ Tất cả các bộ phận
của hệ thống chống sét đánh thẳng phải đặt cách nhà kho và các vật kim loại
chôn dưới đất có liên quan tới nhà kho một khoảng không nhỏ hơn 5 m trong không
khí, không nhỏ hơn 3 m trong đất;
+ Các mối liên kết giữa
dây tiếp đất với các điện cực, giữa dây tiếp
đất và cột thu sét hoặc dây dẫn sét phải
được hàn, mối hàn phải ngấu, bảo đảm độ bền cơ học, độ dẫn điện tin cậy. Quy
cách mối hàn thực hiện theo quy định tại Mục D.3 Phụ lục D QCVN 07:2017/BQP.
- Chống cảm ứng tĩnh
điện của nhà kho phải sử dụng hệ thống, gồm:
+ Lưới chống cảm ứng
tĩnh điện kết hợp giằng chống bão bằng kim loại, kết cấu lưới đặt trùm lên mái
nhà kho, kích thước ô lưới không lớn hơn 10 m x
10 m; mắt lưới (điểm giao giữa các thanh giằng) được hàn ngấu bảo đảm độ bền cơ
học, độ dẫn điện tin cậy và chiều dài của mối hàn phải lớn hơn 0,03 m;
+ Dây dẫn sét phải sử
dụng 4 dây xuống ở 4 góc nhà kho. Các dây dẫn sét
không được xuyên qua mái tôn, bờ chảy hoặc chôn trong tường. Khi đi theo tường
xuống đất phải cách tường nhà kho lớn hơn 0,05 m, có các chân đỡ bằng thép tròn
đường kính lớn hơn 8 mm, khoảng cách giữa các chân đỡ nhỏ hơn 1 m. Khi đi qua
rãnh thoát nước không đi xuyên qua rãnh, phải đi dưới đáy rãnh ở độ sâu cách mặt
đất từ 0,5 m đến 0,8 m;
+ Bộ phận tiếp đất phải
làm thành mạch khép kín chạy theo chu vi công trình ngoài nhà kho và cách móng
từ 0,5 m đến 1 m, sâu từ 0,5 m đến 0,8 m so với mặt đất và cách bộ phận tiếp đất
của hệ thống chống sét đánh thẳng không nhỏ hơn 3 m. Điện trở đo trực tiếp của
bộ phận tiếp đất không lớn hơn 5 Ω và
được ghi ở bảng đo trị số điện trở treo ở dây dẫn xuống theo quy định;
+ Cấm nối chung với bộ
phận tiếp đất của hệ thống chống sét đánh thẳng. Cấm hàn lưới thép trực tiếp
trên mái nhà kho khi trong nhà kho có cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ có tính chất cháy nổ. Chỉ đặt lưới chống cảm ứng tĩnh điện khi đã lắp đặt
xong hệ thống chống sét đánh thẳng độc lập và thi công xong các bộ phận tiếp đất
chống cảm ứng tĩnh điện đạt yêu cầu. Khi lắp đặt lưới phải nối ngay với bộ phận
tiếp đất chống sét cảm ứng.
- Chống cảm ứng điện
từ của nhà kho thực hiện theo quy định tại 2.1.4 QCVN 07:2017/BQP;
- Cấm: Kết nối các
dây dẫn sét, cực tiếp đất, dây tiếp đất của các hệ thống chống sét với nhau; đặt
trực tiếp các thiết bị thu sét đánh thẳng trên mái nhà kho; mắc đường dây điện
vào các thiết bị thu sét.
2.3.3.2 Hệ
thống chống sét của nhà kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom không có tính chất cháy nổ thực hiện theo Tiêu chuẩn TCVN 9385:2012, gồm:
- Hệ thống chống sét
đánh thẳng liền mái, kết cấu gồm bộ phận thu sét (kim thu sét) đặt trên mái nhà
kho, dây dẫn sét, bộ phận tiếp đất. Dây dẫn sét, bộ phận tiếp đất giống như của
hệ thống chống sét đánh thẳng của nhà kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
có tính chất cháy nổ. Điện trở xung của bộ phận tiếp đất không lớn hơn 10 Ω và
được ghi ở bảng đo trị số điện trở treo ở dây
dẫn xuống theo quy định;
- Không xây dựng hệ
thống chống sét cảm ứng.
2.3.4 Yêu
cầu về hệ thống điện chiếu sáng nhà kho
2.3.4.1 Yêu
cầu về hệ thống điện chiếu sáng nhà kho vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom có tính chất cháy nổ
- Chiếu sáng nhà kho
sử dụng ánh sáng tự nhiên, trường hợp thật cần thiết phải dùng thiết bị chiếu
sáng sử dụng nguồn điện ắc quy hoặc pin có điện áp không lớn hơn 12 v;
- Thiết bị chiếu
sáng, đèn chiếu sáng trong nhà kho phải có chụp bảo vệ;
- Không đưa nguồn điện
lưới, điện máy phát trực tiếp vào nhà kho.
2.3.4.2 Yêu
cầu về hệ thống chiếu sáng nhà kho vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom không có tính chất cháy nổ
- Chiếu sáng nhà kho
cho phép dùng nguồn điện lưới, điện máy phát có điện áp không lớn hơn 240 V, điện
ắc quy hoặc pin;
- Đèn chiếu sáng
trong nhà kho phải có chụp bảo vệ;
- Dây dẫn điện phải
chọn tiết diện dây dẫn phù hợp với dòng điện,
phải dùng loại dây có vỏ bọc cách điện. Dây dẫn điện trong nhà kho phải luồn
trong ống cứng làm bằng vật liệu chống cháy;
- Bảng điện, công tắc,
cầu chì, ổ cắm phải đặt trong hộp kín phía ngoài tường nhà kho. Các thiết bị điện
phục vụ cho nhà kho phải được trang bị thiết bị đoản mạch.
2.4 Yêu
cầu về phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ
2.4.1 Những
người làm công tác tiếp xúc trực tiếp với vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về vũ khí đạn, vật liệu nổ;
phải đủ sức khỏe, được học tập, huấn luyện và sát hạch có khả năng nhận biết,
tiếp xúc, đánh giá về tính năng, cấu tạo, quy tắc an toàn của vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ; chấp hành nghiêm quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về
an toàn, vệ sinh lao động; trang bị, mang mặc đầy đủ bảo hộ lao động theo đúng quy
định.
2.4.2 Trong
cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom ở nhà kho phải
tuân theo nhóm an toàn và quy định xếp chung các nhóm trong nhà kho theo quy định tại 2.3.1.1 của Quy chuẩn này.
2.4.3 Kho
bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom phải được xây
dựng bảo đảm khoảng cách giữa các nhà kho, giữa kho với khu hành chính, khu dân
cư theo quy định tại Phụ lục A Quy chuẩn này. Khối lượng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom có tính chất cháy nổ sắp xếp ở trong nhà kho phải tuân theo quy định tại
2.3.1.2 của Quy chuẩn này.
2.4.4 Các
trang bị thiết bị, dụng cụ, công trình của nhà kho phải đầy đủ theo quy định và
bảo đảm hoạt động tốt trong thời gian kho vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được khai thác, sử dụng. Nhà kho bảo quản
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có tính chất cháy nổ có thể sử dụng hệ thống
chữa cháy hiện có của đơn vị hoặc sử dụng hệ thống chữa
cháy tự động trong nhà kho khi được cấp có thẩm quyền cho phép. Những người được
giao quản lý, sử dụng thiết bị, dụng cụ chuyên dùng ở nhà kho phải nắm chắc
tính năng, tác dụng của từng loại và sử dụng đúng mục đích.
2.4.5 Kho
vũ khí, đạn cấp chiến dịch, chiến thuật hoặc tương đương khi được giao nhiệm vụ
cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi
Bộ Quốc phòng quản lý phải có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa
cháy, phòng chống bão lụt, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố bảo đảm an toàn kho tàng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.5 Yêu
cầu về bảo vệ môi trường
2.5.1 Kho
bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom trước khi xây
dựng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2.5.2 Khi
tiến hành xây dựng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ tiếp nhận, thu gom phải có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước và môi trường xung
quanh khu vực kho.
2.5.3 Định
kỳ kiểm tra nồng độ chất độc của môi trường xung quanh kho bảo quản vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom. Nếu kiểm
tra phát hiện nồng độ chất độc hại vượt quá quy định tại Điều 2 QCVN06:2009/BTMMT, Điều 2 QCVN 08-MT:2015/BTNMT, Điều 2 QCVN 09-MT:2015/BTNMT phải có biện pháp xử lý
ngay.
3
Quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
3.1 Yêu
cầu về quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
3.1.1 Khi
thiết kế xây mới, cải tạo, sửa chữa kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tiếp nhận thu gom phải đáp ứng đúng các quy định tại quy chuẩn này.
3.1.2 Các
tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế kho bảo quản
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận thu gom phải đủ có điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng
các công việc do mình thực hiện.
3.1.3 Quản
lý chất lượng thiết kế xây dựng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ tiếp nhận, thu gom thực hiện theo quy định tại các
Điều 18, 19, 20, 21 và 22 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3.2 Yêu
cầu về quản lý chất lượng thi công xây dựng
Các tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ xây mới cải tạo, sửa chữa
kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom phải thực hiện công tác quản lý chất lượng
thi công xây dựng theo quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28,
29, 30, 31, 32, 33, 34, 35 và 36 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3.3 Yêu
cầu về nghiệm thu công trình xây dựng
Nghiệm thu công trình
xây dựng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
thực hiện theo quy định tại Điều 27, 30, 31, 32 và 33 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
3.4 Yêu
cầu về bàn giao công trình xây dựng
Bàn giao công trình
xây dựng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
3.5 Yêu
cầu về bảo trì công trình xây dựng
Định kỳ hằng năm hoặc
sau khi phát hiện hư hỏng của nhà kho và các công trình có liên quan phải tiến
hành bảo trì, sửa chữa thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn này và tại các Điều 38, 39, 40, 41 và 42 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
3.6 Yêu
cầu về xử lý sự cố công trình xây dựng
Xử lý sự cố trong quá
trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng nhà kho và công trình có liên
quan thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47, 48, 49 và 50 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP.
4 Quy
định về công tác kiểm tra
4.1 Tổ
chức kiểm tra
4.1.1 Kiểm
tra kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom là
công tác thường xuyên của người chỉ huy các cấp,
nhằm tăng cường kỷ luật, xử lý vi phạm trong mọi
mặt hoạt động của kho.
4.1.2 Người
chỉ huy các cấp có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với cá nhân và tổ chức
kho thuộc quyền quản lý về những nội dung quy định tại Điều 4.2 của Quy chuẩn
này.
4.1.3 Đối
tượng kiểm tra phải thực hiện mọi yêu cầu của
đoàn kiểm tra. Đối tượng kiểm tra có quyền khiếu nại về kết luận của đoàn kiểm
tra.
4.1.4 Người
ra quyết định kiểm tra phải trực tiếp xem xét những khiếu nại của đối tượng kiểm
tra.
4.1.5 Đoàn
kiểm tra chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra về
việc thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra.
4.2 Nội
dung kiểm tra
4.2.1 Kiểm
tra thực tế diễn biến chất lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom cất giữ trong nhà kho để phát hiện số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ tiếp nhận, thu gom cấp 5 có nguy cơ gây mất an
toàn.
4.2.2 Kiểm
tra tình hình cất giữ vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
theo nhóm an toàn, theo khối lượng cất giữ
đúng quy định tại 2.3.1.1, 2.3.1.3 của Quy chuẩn này.
4.2.3 Tình
trạng các khối hàng (chiều cao xếp khối, độ vững chắc, xiêu nghiêng ở các khối).
4.2.4 Tình
hình số lượng, chất lượng hòm hộp bao gói vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
tiếp nhận, thu gom.
4.2.5 Công
tác quản lý số lượng, chất lượng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom.
4.2.6 Công
tác đăng ký, quản lý số lượng, chất lượng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
tiếp nhận, thu gom trong hệ thống mẫu biểu quản
lý theo quy định.
4.2.7 Tình
hình số lượng, chất lượng các công trình,
trang thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy nổ, bão lụt bảo đảm an toàn của nhà
kho.
4.2.8 Kết
quả, chất lượng công tác phòng chống mối mọt cho nhà kho.
4.2.9. Kết quả, chất
lượng phát quang chống cháy, vệ sinh trong và ngoài nhà kho.
4.2.10
Việc thực hiện các quy tắc, chế độ quy định của thủ kho
trong quá trình làm việc.
4.2.11 Việc
thực hiện quy định bảo hộ lao động, các quy tắc bảo đảm an toàn trong cất giữ
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom.
4.3 Phân
cấp trách nhiệm kiểm tra
4.3.1 Đối
với thủ kho
- Hàng ngày kiểm tra
100% nhà kho được giao quản lý theo các nội dung chức trách, nhiệm vụ;
- Hàng tháng kiểm tra
đối chiếu số liệu quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom đối với cán bộ phụ trách;
- Hàng quý kiểm tra đối
chiếu số liệu quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
với cơ quan kỹ thuật của đơn vị.
4.3.2 Đối
với đội trưởng, cán bộ phụ trách kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ tiếp nhận, thu gom
- Hàng ngày kiểm tra
1 đến 2 nhà kho thuộc quyền quản lý;
- Hàng tuần kiểm tra
tất cả nhà kho thuộc quyền quản lý 1 lần;
- Hàng tháng kiểm tra
đối chiếu số liệu quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom đối với tất cả các nhà kho thuộc quyền quản lý 1 lần.
4.3.3 Đối
với chỉ huy kho được giao quản lý, sử dụng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom.
- Hàng tuần kiểm
tra tất cả nhà kho thuộc quyền quản lý 1 lần;
- Hàng tháng kiểm tra
toàn diện tất cả các nhà kho thuộc quyền quản lý 1 lần.
4.3.4 Đối
với cơ quan kỹ thuật của cấp trên một cấp của đơn vị được giao quản lý, sử dụng
kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp
nhận, thu gom hàng năm phải trực tiếp kiểm tra 2 lần tất cả các nhà kho trực
thuộc.
4.3.5 Đối
với Thủ trưởng cấp trên một cấp của đơn vị được giao quản lý, sử dụng kho bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom hàng năm phải
có kế hoạch kiểm tra kho thuộc quyền.
4.4 Quy
định khi tiến hành kiểm tra
4.4.1 Khi
cấp trên đến kiểm tra kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp
nhận, thu gom thì chỉ huy kho phải báo cáo và nhận chỉ thị trực tiếp của
người phụ trách kiểm tra; khi kiểm tra nhà kho thì thủ kho phải báo cáo và nhận
chỉ thị trực tiếp của người phụ trách kiểm tra.
4.4.2 Mỗi
nhà kho phải có sổ ghi nhận xét của cấp trên đến kiểm tra. Sổ ghi nhận xét của
nhà kho do thủ kho quản lý.
4.4.3 Sau
khi kiểm tra xong, người phụ trách kiểm tra phải ghi ý kiến nhận xét vào sổ hoặc
lập biên bản kiểm tra. Trong nhận xét ở sổ hoặc
biên bản kiểm
tra phải chỉ rõ
những ưu điểm, khuyết điểm và quy định thời gian phải khắc
phục những khuyết điểm.
4.5 Quy
định về khiếu nại khi kiểm tra
4.5.1 Tổ
chức và cá nhân có quyền khiếu nại với Thủ trưởng cấp trên một cấp của đơn vị
được giao quản lý, sử dụng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
tiếp nhận, thu gom và người chỉ huy trực tiếp về những kết luận và các biện
pháp xử lý của người phụ trách kiểm tra.
4.5.2 Thủ
trưởng cấp trên một cấp của đơn vị được giao
quản lý, sử dụng kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận,
thu gom và người chỉ huy trực tiếp phải xem xét cụ thể khiếu
nại của tổ chức, cá nhân và kết luận những nội dung có hiệu lực thi hành.
4.5.3 Căn
cứ kết luận của Thủ trưởng cấp trên một cấp của đơn vị được giao quản lý, sử dụng
kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom và người
chỉ huy trực tiếp, người phụ trách kiểm tra phải phúc tra lại kết quả thực hiện
của đơn vị và cá nhân theo nội dung và thời hạn quy định.
5
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
5.1 Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thiết kế, thi công
xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa, nghiệm thu, kiểm
tra, quản lý, sử dụng kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu
gom trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định tại
Quy chuẩn này.
5.2 Tổng
cục Kỹ thuật/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức cá nhân làm nhiệm vụ thiết kế, thi công xây mới, cải
tạo hoặc sửa chữa, nghiệm thu, kiểm tra, quản
lý, sử dụng kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thực hiện đúng các quy định của Quy chuẩn
này.
6 Tổ
chức thực hiện
6.1 Cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì, phối hợp Tổng cục
Kỹ thuật Bộ Quốc
phòng và các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức phổ biến áp dụng và kiểm tra việc
thực hiện thống nhất Quy chuẩn này trong cả nước.
6.2 Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị báo cáo về Tổng
cục Kỹ thuật/Bộ Quốc phòng để có hướng dẫn kịp thời./.