BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
162/2018/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Cảnh vệ
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 90/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Cảnh vệ;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc
phòng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc
thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và
trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại
Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm
quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh
vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01
tháng trở lên.
3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và
cách tính hưởng
1. Mức phụ cấp đặc thù
Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%,
25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại,
nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:
a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện
nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt
Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc
biệt quan trọng theo quy định;
- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh
vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân
nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy
trở xuống.
b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện
nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm
tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc
chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc
quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng
úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).
c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp
phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân
nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở
lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).
d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản
này.
2. Cách tính hưởng
Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức
sau:
Mức phụ cấp đặc
thù
|
=
|
Hệ số lương cấp bậc
quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc
|
x
|
Mức tiền lương cơ
sở
|
x
|
Tỷ lệ % phụ cấp đặc
thù được hưởng
|
Trong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy
định của Chính phủ tại từng thời điểm.
Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số
lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ
cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B
được hưởng phụ cấp đặc thù là:
(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng)
x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được
chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối
tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho
đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ
cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.
3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động,
bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp
đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.
4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân
hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào
thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân
hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.
5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản
2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp
sau:
a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu),
chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan,
đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ
tháng sau liền kề với tháng có quyết định;
b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước
ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều
8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo
trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời
gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.
Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn
tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm
của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ
Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp
giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị
a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách
các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm
chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết
toán theo quy định.
b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng,
điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các
vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp
kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 12 năm 2018.
2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này
được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP
ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng; CNTCCT;
- TTMT - Thứ trưởng BQP;
- Các Thứ trưởng BQP;
- Văn phòng Chính phủ;
- BTTM, TCCT, các Tổng cục;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các Cục: Chính sách(03), BVANQĐ, Cán bộ/TCCT, Quân lực/BTTM; Tài chính/BQP;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT BQP;
- Lưu: VT, NCTH. Tam 95b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Ngô Xuân Lịch
|