BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2020/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 02 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HIỆU, THỜI HẠN
VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật nghĩa
vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 12 năm 2008; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và
thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc áp dụng các hình thức kỷ
luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong
Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây gọi chung là quân nhân), công chức
quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là
công chức, công nhân và viên chức quốc phòng) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Các đối tượng sau đây vi phạm pháp luật của nhà
nước, điều lệnh, điều lệ của Quân đội thì cũng áp dụng Thông tư này để xem xét,
xử lý kỷ luật:
a) Người lao động hợp đồng đang phục vụ trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c) Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc làm
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
d) Công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người vi phạm là người thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội mà theo quy định của Thông tư
này và văn bản pháp luật có liên quan phải bị xử lý kỷ luật.
2. Tình trạng mất năng lực hành vi dân sự là tình
trạng của người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ
quân đội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu kỷ luật.
3. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo
vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà
nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có
hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
4. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn
tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi
ích của nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
5. Điều kiện bất khả kháng là hành vi vi phạm pháp
luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội xảy ra một cách khách quan không thể
lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Mọi vi phạm kỷ luật phải được phát hiện, ngăn chặn
kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải
được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm kỷ luật được tiến hành nhanh
chóng, chính xác, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự,
nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong quá
trình xem xét xử lý kỷ luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho
hình thức kỷ luật được pháp luật quy định.
5. Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu
quân nhân và buộc thôi việc đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên
chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
6. Không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc
quân hàm đối với quân nhân đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy; không áp dụng
hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng đang hưởng lương Bậc 1.
7. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với
từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn
phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có, phải được xử
lý theo đúng quy định của pháp luật.
8. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ xử lý một hình
thức kỷ luật; nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật mà người vi phạm thực hiện nhiều
hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và
hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ
luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành
vi có mức xử lý kỷ luật cao nhất.
Trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật (hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm với cách chức hoặc giáng chức) do cấp có thẩm quyền
quyết định.
9. Người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây
gọi chung là người chỉ huy) các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm
kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyền; tùy tính chất, mức độ vi
phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người
chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định tại
Thông tư này.
10. Người thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật có dấu
hiệu tội phạm, thì cơ quan, đơn vị không giảm quân số quản lý mà chuyển hồ sơ
vi phạm sang Cơ quan điều tra trong Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bị tòa án xét xử và tuyên phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù
nhưng cho hưởng án treo thì chỉ giải quyết chế độ, chính sách khi đã có quyết định
thi hành án của Tòa án.
Điều 5. Các tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm
giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại;
b) Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo,
thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý
vi phạm kỷ luật;
c) Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về
vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm kỷ luật nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất
hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm
quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;
đ) Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn
tránh, che giấu vi phạm kỷ luật
3. Tình tiết quy định tại Khoản 2 Điều này đã được
quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 6. Những trường hợp chưa
xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật:
a) Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế
độ;
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở
quân y hoặc cơ sở y tế;
c) Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, đang nuôi
con dưới 12 tháng;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm
pháp luật.
2. Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật:
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất
năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân
đội;
b) Vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ
Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện
bất khả kháng;
c) Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên
hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Khiếu nại quyết định xử
lý kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với
quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Khi chưa có quyết định giải quyết của cấp có thẩm
quyền, người vi phạm kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của
người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền
và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Điều 8. Tạm đình chỉ công tác đối
với người vi phạm kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật nếu tiếp tục
làm việc có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó
khăn cho việc xác minh thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn
trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công
tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người
thay thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 03 (ba)
tháng. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì
có thể kéo dài nhưng không được quá 05 (năm) tháng.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm kỷ luật phải bồi thường thiệt hại
đã gây ra theo quy định của pháp luật và của Quân đội.
2. Quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách Nhà nước phải đền bù chi phí đào
tạo trong các trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ học;
b) Vi phạm kỷ luật đến mức không được tiếp tục đào
tạo;
c) Đã tốt nghiệp nhưng không nhận nhiệm vụ hoặc bỏ
việc khi chưa đủ thời gian công tác đến 05 năm đối với những đối tượng được đào
tạo dưới 05 năm và đến 07 năm đối với những đối tượng được đào tạo từ 05 năm trở
lên tính từ khi tốt nghiệp.
Điều 10. Hình thức kỷ luật
1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp
Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam và Khoản 1 Điều 50 Luật quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ thấp đến cao
như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm;
đ) Giáng chức;
e) Cách chức;
g) Tước quân hàm sĩ quan;
h) Tước danh hiệu quân nhân.
2. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực
hiện theo quy định Khoản 1 Điều 60 Luật Nghĩa vụ quân sự được
xếp từ thấp đến cao như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng cấp bậc quân hàm;
d) Giáng chức;
đ) Cách Chức;
e) Tước danh hiệu quân nhân.
3. Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân
và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 50
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xếp từ
thấp đến cao như sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi việc.
Chương II
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT NHÀ NƯỚC, ĐIỀU LỆNH, ĐIỀU LỆ QUÂN ĐỘI
Điều 11. Vi phạm chế độ trách
nhiệm của người chỉ huy
1. Người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp do thiếu
trách nhiệm trong quản lý, chỉ huy mà để quân nhân; công chức, công nhân và
viên chức quốc phòng thuộc quyền vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ
quân đội đến mức bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Biết hoặc phát hiện dấu hiệu cấp dưới thuộc quyền
có hành vi vi phạm nhưng không có biện pháp kịp thời ngăn chặn;
b) Bao che cho hành vi vi phạm của cấp dưới.
3. Trường hợp người vi phạm đã chết, căn cứ vào kết
quả điều tra, xác minh và tính chất vụ việc để xử lý trách nhiệm của người chỉ
huy theo Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quyền hạn của
người chỉ huy
1. Người chỉ huy nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm sai nguyên tắc, quy định hoặc ra mệnh lệnh vượt quá quyền hạn thì bị kỷ luật
khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Sử dụng các phương tiện, trang bị của quân đội để
thực hiện hành vi vi phạm;
b) Đã được can ngăn, nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi
phạm;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
Điều 13. Chống mệnh lệnh
1. Không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện
nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc hạ bậc lương,
giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước
quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
Điều 14. Chấp hành không
nghiêm mệnh lệnh
1. Khi được người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên
có thẩm quyền ra lệnh hoặc giao nhiệm vụ nhưng chấp hành không đầy đủ, lơ là,
tùy tiện, chậm trễ gây trở ngại cho việc chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng thì bị kỷ luật
khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu.
Điều 15. Cản trở đồng đội thực
hiện nhiệm vụ
1. Gây khó khăn hoặc xúi giục nhằm cản trở đồng đội
thực hiện nhiệm vụ, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 16. Làm nhục, hành hung
người chỉ huy hoặc cấp trên
1. Dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm,
danh dự, uy tín, thân thể người chỉ huy hoặc cấp trên thì bị kỷ luật từ khiển
trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Là sĩ quan;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 17. Làm nhục hoặc dùng nhục
hình đối với cấp dưới
1. Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng lời nói hoặc có
hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới thì bị kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18. Làm nhục, hành hung đồng
đội
1. Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân
phẩm, danh dự, thân thể đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục
tùng thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, giáng chức, cách chức, tước
quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
d) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị.
Điều 19. Vắng mặt trái phép
1. Vắng mặt ở đơn vị dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần
trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; dưới 24 (hai bốn) giờ từ
02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ trở lên đến 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền thì bị kỷ luật
khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị.
Điều 20. Đào ngũ
1. Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối
với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07
(bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được
quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng
cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;
b) Khi đang làm nhiệm vụ;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
d) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 21. Trốn tránh nhiệm vụ
1. Tự gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của
mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái
thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp
bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan.
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
Điều 22. Vô ý làm lộ bí mật hoặc
làm mất tài liệu bí mật quân sự
1. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật
quân sự, bí mật Nhà nước nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì
bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng thực hiện
không nghiêm;
b) Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất
ổn định;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
d) Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 23. Báo cáo sai, báo cáo
không kịp thời, không báo cáo
1. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo
cáo nhằm lừa dối cấp trên, bao che, trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người
khác thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Gây ảnh hưởng đến việc không hoàn thành nhiệm vụ
của đơn vị hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự người khác;
c) Bản thân đang thực hiện nhiệm vụ quan trọng;
d) Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất
ổn định.
Điều 24. Vi phạm các quy định
về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ
1. Tự ý bỏ vị trí hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được
giao thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu đã bị xử lý kỷ luật mà còn tái phạm thì bị kỷ
luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, đến giáng chức, cách chức.
Điều 25. Vi phạm các quy định
về bảo vệ
1. Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra,
canh gác, áp tải, hộ tống thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm trong trường hợp bảo vệ mục tiêu
quan trọng thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức,
cách chức.
Điều 26. Vi phạm các quy định
về bảo đảm an toàn
1. Vi phạm các quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm
an toàn trong huấn luyện, công tác, lao động, học tập, sinh hoạt và an toàn
giao thông thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả;
c) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị,
phương tiện, tài sản.
Điều 27. Vi phạm các quy định
về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự
sai quy định để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài
sản thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
Điều 28. Vô ý làm mất hoặc làm
hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, phương tiện
kỹ thuật quân sự thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương,
giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;
c) Không có biện pháp tích cực ngăn chặn;
Điều 29. Chiếm đoạt hoặc hủy
hoại chiến lợi phẩm
1. Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh
cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến đơn vị.
Điều 30. Quấy nhiễu nhân dân
1. Khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi,
yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn, cản trở sinh hoạt bình thường của
nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của nhân dân
nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật từ khiển
trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp;
d) Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội.
Điều 31. Lạm dụng nhu cầu quân
sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi
cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân:
a) Từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 20.000.000
(hai mươi hiệu) đồng thì bị kỷ luật khiển trách;
b) Từ trên 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đến dưới
50.000.000 (năm mươi triệu) đồng thì bị kỷ luật cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Gây thiệt hại từ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng
đến dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Điều 32. Ngược đãi tù binh,
hàng binh
Vi phạm chính sách tù binh, hàng binh, ngược đãi tù
binh, hàng binh nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
Điều 33. Chiếm đoạt tài sản
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn
khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới
2.000.000 (hai triệu) đồng thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Lôi kéo người khác tham gia;
b) Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị.
Điều 34. Vi phạm phong cách
quân nhân
1. Vi phạm các quy định của Bộ Quốc phòng về sinh
hoạt, học tập, công tác, lễ tiết tác phong quân nhân thì bị kỷ luật khiển trách
hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 35. Vi phạm trật tự công
cộng
1. Vi phạm pháp luật về trật tự công cộng gây hậu
quả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc
cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 36. Uống rượu, bia trong
giờ làm việc và say rượu, bia
1. Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc khi đang
thực hiện nhiệm vụ hoặc say rượu, bia làm ảnh hưởng đến phong cách quân nhân
thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức:
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Say rượu, bia khi đang thực hiện nhiệm vụ;
d) Say rượu, bia làm mất trật tự công cộng, mất
đoàn kết quân dân gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng.
Điều 37. Tổ chức cho quân nhân
đi làm kinh tế trái quy định
1. Tổ chức cho quân nhân đi làm kinh tế trái quy định
của Quân đội thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân
hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến giáng chức, cách chức.
a) Gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
Điều 38. Sử dụng trái phép chất
ma túy
Sử dụng trái phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước
danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Điều 39. Xử lý kỷ luật đối với
các hành vi vi phạm khác
1. Ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư
này, nếu người vi phạm có hành vi vi phạm khác tuy có dấu hiệu của tội phạm,
nhưng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự mà bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành
vi vi phạm thì bị kỷ luật cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân
nhân, buộc thôi việc:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Biết sẽ gây hậu quả nhưng không có biện pháp
ngăn chặn.
Điều 40. Xử lý kỷ luật đối với
người vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt
1. Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên án phạt cảnh
cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc
lương, giáng cấp bậc quân hàm.
2. Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên án phạt tù
nhưng cho hưởng án treo thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm
đến giáng chức, cách chức.
3. Vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án phạt tù và phải
chấp hành hình phạt tại trại giam thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân (đối
với quân nhân) và buộc thôi việc (đối với công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng).
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI
HIỆU, THỜI HẠN VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 41. Trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật
1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản,
trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật. Nếu người vi phạm vắng
mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa
phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm.
Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự
kiểm điểm của người vi phạm.
2. Tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình,
tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Nếu người vi
phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm
kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích,
phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.
3. Người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp
hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người vi phạm
trình bày ý kiến. Nếu người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên
bản xác minh, hồ sơ vi phạm, để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật
đối với người vi phạm.
4. Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
5. Báo cáo cấp ủy Đảng cỏ thẩm quyền xem xét, thông
qua (nếu có).
6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra
quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
7. Tổ chức công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên
trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.
Điều 42. Trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi
chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người chỉ
huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm
quyền.
2. Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm
xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề
nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập họp chỉ huy, cấp ủy
xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
3. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân
thì chỉ huy đơn vị quản lý quân nhân bị xử lý từ cấp trung đoàn và tương đương
trở lên phải cử người đưa quân nhân bị kỷ luật, cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan
bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi quân nhân cư trú (trừ trường hợp đào
ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù).
4. Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng
mặt thì đơn vị gửi văn bản thông báo hình thức xử lý và yêu cầu quân nhân vi phạm
trở lại đơn vị về Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn, cơ quan quân sự cấp
huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày
thông báo mà quân nhân vi phạm vẫn không trở lại đơn vị thì bị coi là đã bị xử
lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
5. Trường hợp người vi phạm pháp luật bị khởi tố,
truy tố, xét xử thì chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên ra quyết định
người vi phạm không được mang mặc trang phục của Quân đội trong thời gian bị cơ
quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử.
6. Trường hợp người vi phạm đã chết thì chỉ xem
xét, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
7. Trường hợp quân nhân vi phạm kỷ luật trong thời
gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do cơ quan, tổ chức sử dụng quân
nhân biệt phái tiến hành và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan,
đơn vị quản lý quân nhân biệt phái để lưu vào hồ sơ quân nhân.
8. Trường hợp người vi phạm chuyển công tác về cơ
quan, đơn vị khác trong Bộ Quốc phòng mới phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật khi
công tác ở cơ quan, đơn vị cũ thì do cơ quan, đơn vị cũ tiến hành xem xét kỷ luật
và gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý người
vi phạm để lưu hồ sơ và theo dõi quản lý.
9. Trường hợp người vi phạm thôi phục vụ trong quân
đội mới phát hiện có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian phục vụ trong quân
đội thì do cơ quan, đơn vị quân đội đã quản lý tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
Điều 43. Thời hiệu, thời hạn xử
lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết
thời hạn đó thì người có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 60 tháng, kể từ thời
điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có
hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại
kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;
b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm
đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân; hành vi
vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi vi phạm xâm hại đến
lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân
nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công
chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ
việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì
thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng.
3. Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến
vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử
thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử
lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc
bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu
trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Điều 44. Thời hạn công nhận tiến
bộ
1. Sau 12 tháng đối với các hình thức khiển trách,
cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm và sau 24 tháng đối với các hình
thức giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực mà người
vi phạm không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được
công nhận tiến bộ.
2. Trong 12 tháng đối với các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm và trong 24 tháng đối với
các hình thức giáng chức, cách chức kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực,
nếu người vi phạm lại bị xử lý kỷ luật thi thời hạn công nhận tiến bộ được tính
từ ngày quyết định kỷ luật mới có hiệu lực.
3. Người vi phạm kỷ luật đã được công nhận tiến bộ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà lại vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật thì
khi xem xét xử lý kỷ luật được coi là hành vi vi phạm mới.
Điều 45. Thẩm quyền xử lý kỷ
luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý
1. Tiểu đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền
khiển trách chiến sĩ.
2. Trung đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền
khiển trách đến tiểu đội trưởng và tương đương.
3. Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, trạm trưởng
Biên phòng và chức vụ tương đương được quyền:
a) Khiển trách đến trung đội trưởng và tương đương;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên
chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy;
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng và tương đương; hạ
sĩ quan đến cấp trung sĩ; công chức, ,công nhân và viên chức quốc phòng có mức
lương tương đương cấp thượng úy;
4. Tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn
trưởng, chính trị viên đồn Biên phòng và chức vụ tương đương được quyền;
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại
đội; trạm trưởng Biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến
cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương
đương cấp thiếu tá;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức
quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy;
c) Giáng cấp quân hàm từ binh nhất xuống binh nhì.
5. Trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy
trung đoàn, lữ đoàn và chức vụ tương đương được quyền:
a) Khiển trách đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên
tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn Biên phòng và tương đương; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng có hệ số lương dưới 6,20;
b) Cảnh cáo đến đại đội, chính trị viên đại đội; trạm
trưởng Biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu
tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp
thiếu tá;
c) Giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và tương
đương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân
đến cấp trung sĩ.
6. Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn và chức vụ
tương đương được quyền:
a) Khiển trách đến trung đoàn trưởng, chính ủy
trung đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá;
công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80;
b) Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu
đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
c) Giáng chức, cách chức đến phó tiểu đoàn trưởng,
chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân
đến cấp thượng sĩ.
7. Tư lệnh, chính ủy Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát
biển Việt Nam được quyền:
a) Khiển trách đến hải đội trưởng, chính trị viên hải
đội và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80;
b) Cảnh cáo đến thuyền trưởng, chính trị viên tàu
và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
c) Giáng chức, cách chức đến phó thuyền trưởng,
chính trị viên phó tàu và tương đương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân
đến cấp thượng sĩ.
8. Tư lệnh, chính ủy các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển; Bộ Tư lệnh 86; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng và chức vụ tương
đương được quyền:
a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư
đoàn; tư lệnh, chính ủy Vùng Cảnh sát biển Việt Nam và tương đương;
b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng,
chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; sĩ quan đến cấp đại tá, trừ các chức
vụ quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến
thiếu tá, quân nhân chuyên nghiệp đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức
quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
d) Giáng chức, cách chức đến phó trung đoàn trưởng,
phó lữ đoàn trưởng, phó chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương.
9. Tư lệnh, chính ủy quân khu, quân chủng, Bộ đội
Biên phòng, quân đoàn; Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp
Quốc phòng, Tổng cục II; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng và tương đương được quyền:
a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư
đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng Hải quân; chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân
sự tỉnh (thành phố); Bộ đội Biên phòng tỉnh (thành phố) và tương đương;
b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng,
chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, sĩ quan đến cấp đại tá (trừ các chức
vụ quy định tại Điểm a Khoản này);
c) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến trung
tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
d) Giáng chức, cách chức đến trung đoàn trưởng, lữ
đoàn trưởng; chính ủy trung đoàn, lữ đoàn; chỉ huy trưởng, chính trị viên Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện.
10. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị có thẩm quyền xử lý kỷ luật như quy định tại Khoản 9 Điều này.
11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xử lý kỷ luật với các đối
tượng thuộc thẩm quyền theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 4 năm 2020 và thay thế Thông tư số 192/2016/TT-BQP ngày 26 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật,
trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc
phòng.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo BQP;
- BTTM, TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Cổng TTĐT/BQP;
- Lưu: VT, VPC. Hà96.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Ngô Xuân Lịch
|