TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
157-TCTK-TTr
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 6 năm 1993
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 157-TCKT-TTR NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 1993
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THỐNG
KÊ
Ngày 5-6-1993, Tổng cục Thống Kê
đã có Quyết định số 234-TCTK-QĐ ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra Tổng cục Thống kê. Thanh tra Tổng cục hướng dẫn việc thực hiện quy chế
này như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thanh tra Tổng cục Thống kê là tổ chức Thanh tra Nhà nước chuyên trách thuộc Tổng
cục Thống kê với chức năng:
1. Thanh tra việc thực hiện các
chế độ thống kê bao gồm: hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống sổ sách,
hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính, phân ngành kinh tế quốc dân, loại hình kinh tế, các bảng danh mục
phân loại mã hoá và mục lục ngân sách Nhà nước, các đơn vị đo lường, niên độ thống
kê, đối với các cấp: Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận,
huyện, xã, phường, với tất cả các ngành kinh tế quốc dân, các thành phần kinh tế,
nhằm tăng cường kỷ luật, hiệu lực quản lý Nhà nước về thống kê, đảm bảo cho
pháp lệnh kế toán thống kê thực hiện nghiêm.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, kế hoạch công tác, sản xuất,
kinh doanh, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê. Quản
lý công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê.
Điều 2.
1. Các đơn
vị thuộc Tổng cục Thống kê gồm: Các Vụ, Viện, Văn phòng, phòng trực thuộc,
Thanh tra Trung tâm tính toán, Nhà xuất bản, Công ty sản xuất dịch vụ tổng hợp
và 2 trường trung học gọi chung là các đơn vị thuộc Tổng cục. Thủ trưởng các
đơn vị sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị (trong trường hợp cần
thiết lập tổ kiểm tra) để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền, xét giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của các đơn vị. Các hoạt động kiểm
tra được thực hiện thường xuyên, công khai dân chủ, kết quả kiểm tra được ghi
nhận bằng biên bản và được lưu trữ. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về
các kết luận kiểm tra này.
Ở các trường và đơn vị sản xuất,
kinh doanh có thể cử một cán bộ chuyên trách hay kiêm nghiệp phối hợp với ban
thanh tra nhân dân giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phòng đào tạo giúp Hiệu trưởng
tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn về giảng dạy, học tập, thi
tuyển, khi cần thành lập các Hội đồng chuyên môn thích hợp để đánh giá việc giảng
dạy, học tập và thi tuyển.
Trong khi thủ trưởng các đơn vị tự
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của đơn vị, cần
phối hợp chặt chẽ với thanh tra Tổng cục để giải quyết những vấn đề nghiệp vụ,
pháp lý v.v...
Phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền
xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục là
các thư khiếu nại, tố cáo CBCNV thuộc quyền quản lý của thủ trưởng đơn vị.
Những thư khiếu nại, tố cáo được
thủ trưởng các đơn vị đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn khiếu nại, tố cáo hoặc
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, những thư khiếu nại, tố cáo thủ trưởng
các đơn vị do Tổng cục trưởng (hoặc thanh tra Tổng cục) giải quyết theo thẩm
quyền.
2. Thủ trưởng các đơn vị tạo điều
kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện các
yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra bao gồm:
+ Khi cần thiết, Tổng cục trưởng
quyết định điều động cán bộ đang công tác ở các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê
làm công tác thanh tra.
+ Các đơn vị được thanh tra có
trách nhiệm cử người hợp tác với thanh tra và đáp ứng các yêu cầu hợp pháp cho
đoàn hoặc cán bộ thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
+ Các đơn vị thuộc Tổng cục cung
cấp cho thanh tra các văn bản pháp qui, các chế độ thống kê (chế độ ghi chép
ban đầu, báo cáo thống kê - kế toán, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu
kinh tế - tài chính phân ngành kinh tế quốc dân, loại hình kinh tế, các bảng
danh mục phân loại, mã hoá, các phương án điều tra thống kê...) các hướng dẫn
công tác, nghiệp vụ và các thông tin khác cần thiết, tạo điều kiện cho thanh
tra có đủ tài liệu làm cơ sở cho công tác kiểm tra, thanh tra, kết luận, xử lý.
+ Khi nhận được các văn bản kiến
nghị của thanh tra, cần kịp thời nghiên cứu, giải quyết và có công văn phúc đáp
cho thanh tra và báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
+ Kinh phí, tài sản trong cấp
thanh tra và trang phục cho thanh tra viên do ngân sách cấp được ghi thành tiết
riêng "trang - phục thanh tra viên" trong mục 75 "nghiệp vụ
phí" của mục lục ngân sách (Thông tư viên bộ thanh tra Nhà nước - Tài
chính số 01-TT/LB ngày 16/9/1991), cơ quan chức năng giúp việc Tổng cục có
trách nhiệm dự trù kinh phí và thực hiện đầy đủ đúng niên hạn đã được Nhà nước
quy định, tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, phương tiện để tổ chức thanh tra
hoàn thành nhiệm vụ.
3.Thanh tra Thống kê các cấp thực
hiện chương trình công tác của mình, thực hiện chương trình công tác và hướng dẫn
nghiệp vụ của Thanh tra thống kê cấp trên, báo cáo kết quả thực hiện, gửi các
văn bản kết luận các cuộc Thanh tra Thống kê của mình lên Thanh tra Thống kê cấp
trên. Thanh tra Nhà nước và Thủ trưởng Thống kê cùng cấp.
Điều 3.
1. Đối tượng
Thanh tra Thống kê bao gồm:
+ Tất cả các doanh nghiệp quốc
doanh, công tư hợp doanh đơn vị tập thể, tư nhân có sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, các tổ chức có sử dụng kinh phí Nhà nước, các đoàn thể (gọi chung là đơn vị)
phải chấp hành chế độ thống kê theo quy định của pháp luật kế toán - Thống kê.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thuộc đối tượng thực hiện
chế độ thống kê theo quy định của Pháp lệnh Kế toán - Thống kê.
+ Các đơn vị và CBCNVC thuộc Tổng
cục Thống kê thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, kế hoạch
công tác, sản xuất, kinh doanh, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
2. Đối tượng thanh tra có quyền
yêu cầu cán bộ thanh tra xuất trình giấy tờ bảo đảm tư cách pháp nhân thanh
tra, được quyền giải trình trong quá trình thanh tra.
Đối tượng thanh tra phải thực hiện
đúng yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên được giao trực tiếp
thực hiện quyết định thanh tra, phải cung cấp tài liệu, báo cáo trực tiếp hoặc
bằng văn bản, xuất trình các hồ sơ, tư liệu liên quan đến nội dung thanh tra và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cung cấp. Đối tượng
thanh tra phải ký vào biên bản kết luận thanh tra và có quyền ghi ý kiến riêng
của mình trước khi ký. Các đối tượng thanh tra phải thực hiện nghiêm chỉnh quy
định tại Điều 3 và Điều 11 phần đối tượng thanh tra của Quy chế "tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Thống kê".
Điều 4.
Điều này
là nguyên tắc bảo đảm tính độc lập trong hoạt động thanh tra, ngăn chặn mọi sự
lạm dụng quyền hạn và mọi tác động có tính chủ quan, áp đặt, bao che cản trở,
can thiệp trái pháp luật trong chỉ đạo, điều hành thanh tra và trong việc kết
luận, kiến nghị, quyết định thanh tra, đồng thời cán bộ thanh tra phải nắm vững
pháp luật trong quá trình thụ lý và xử lý các vụ, việc bảo đảm chuẩn xác, công
bằng đúng pháp luật.
Nếu có hiện tượng cố tình can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra thì cán bộ thanh tra báo cáo kịp
thời với phụ trách tổ chức thanh tra cùng cấp hoặc Thanh tra cấp trên.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Điều 5.
Thanh tra Tổng cục Thống kê được thành lập theo pháp lệnh thanh tra của Hội đồng
Bộ trưởng và Nghị định 224-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
1. Về thanh tra viên và cộng tác
viên thanh tra Thống kê:
Việc tổ chức, sử dụng và chế độ
đối với cộng tác viên thanh tra thống kê thực hiện theo quy định của Thanh tra
Nhà nước và của Tổng cục Thống kê. Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra Thống
kế là những người đang công tác ở các tổ chức thống kê có thời gian công tác thống
kê từ 5 năm trở lên. Cộng tác viên thanh tra thống kê được Tổng cục trưởng điều
động tham gia thanh tra từng vụ, việc.
Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ
làm cộng tác viên thanh tra thống kê tạo điều kiện thuận lợi để họ thực hiện tốt
nhiệm vụ thanh tra.
2. Thanh tra viên và cộng tác
viên Thanh tra Tổng cục Thống kê được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định
tại Nghị định 191-HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ),
theo quy định của Thanh viên Nhà nước và của ngành Thống kê.
Điều 6.
1. Nội
dung, phạm vi Thanh tra Thống kê đã nêu tại chương I của bản hướng dẫn này.
Pháp lệnh kế toán - thống kê qui
định nội dung cụ thể:
a. Chế độ thống kê bao gồm:
+ Chi ghép ban đầu (Điều
8/PLKTTK).
+ Phương pháp ghi chép thống kê
(Điều 9/PLKTTK).
+ Kiểm kê tài sản (Điều
11/PLKTTK).
+ Báo cáo thống kê - kế toán (Điều
12/PLKTTK).
+ Điều tra thống kê (Điều
13/PLKTTK).
+ Kiểm tra thống kê (Điều
14/PLKTTK).
b. Những nghiêm cấm (Điều
7/PLKTTK).
+ Giả mạo chứng từ, lập sổ sách,
báo cáo kế toán - Thống kê sai sự thật.
+ Huỷ bỏ chứng từ, sổ sách, báo
cáo thống kê khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
+ Khai man số liệu, báo cáo sai
sự thật hoặc ép buộc người khác khai man số liệu, báo cáo sai sự thật.
+ Để ngoài sổ sách kế toán, thống
kê tài sản, vật tư, tiền vốn và kinh phí.
+ Làm lộ bí mật những số liệu kế
toán - Thống kê thuộc bí mật Nhà nước.
+ Sử dụng các loại chứng từ hạch
toán, biểu mẫu thống kê không hợp lệ.
c. Điều 18/PLKTTK quy định người
nào vi phạm chế độ kế toán thống kê thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
theo qui định của Hội đồng Bộ trưởng, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật hình sự.
6 điểm cấm (Điều 7/PLKTTK) và việc
xử lý các vi phạm (Điều 18/PLKTTK) đã được nêu tại các Điều từ 1 đến Điều 7 của
Nghị định 52-HĐBT ngày 19/2/1992 của Hội đồng Bộ trưởng xử phạt những hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán - thống kê. Nghị định 52-HĐBT đã qui
định cụ thể các hành vi vi phạm và mức phạt tương ứng.
2. Theo chức năng và quyền hạn,
Thanh tra TCTK tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chế độ
chính sách của Nhà nước, kế hoạch công tác, sản xuất kinh doanh, nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
Thanh tra việc chấp hành chế độ
chi tiêu, cấp phát (kể cả các dự án và kinh phí điều tra thống kê) các nguồn
tài chính, tài sản, vật tư, tiền vốn do ngân sách cấp, nguồn vốn tự có và tài
trợ của quốc tế, việc thực hiện Quyết định 114-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
ngăn chặn và bài trừ tệ tham nhũng và buôn lậu với các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng
cục Thống kê.
Điều 7
(mục 4) . Các quyền khác của Tổ chức thanh tra được quy định tại Điều 9 của
pháp lệnh thanh tra là:
+ Yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh tra, yêu
cầu cơ quan, đơn vị hữu quan cử người tham gia hoạt động thanh tra.
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời những chất vấn của Tổ chức
Thanh tra hoặc thanh tra viên, khi cần thiết tiến hành kiểm kê tài sản.
+ Quyết định niêm phong tài liệu,
kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật, ra quyết định
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử
dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn việc vi phạm pháp luật, hoặc để
xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận xử lý.
+ Đình chỉ việc làm xét thấy
đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức và công dân.
+ Trưng cầu giám định.
+ Kết luận, kiến nghị hoặc quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ về việc vi phạm
pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết, nếu xét thấy
có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Chương 3:
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 8.
Hàng năm, Thanh tra Thống kê các cấp lập kế hoạch thanh tra theo yêu cầu của thủ
trưởng, theo đề xuất của các đơn vị quản lý, của Thanh tra Nhà nước cùng cấp và
do chính yêu cầu của tổ chức Thanh tra.
- Báo cáo kết quả thanh tra với
lãnh đạo thống kê và Thanh tra Nhà nước cùng cấp, với Thanh tra Thống kê cấp
trên.
Điều 9.
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra:
a. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê ra quyết định thanh tra những vi phạm pháp lệnh kế toán - thống kê đối với
các cơ quan thống kê cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, những
vụ vi phạm của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê, của lãnh đạo Tổ chức
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Tổng cục trưởng uỷ nhiệm cho
Chánh Tổng cục Thống kê ra quyết định thanh tra những vi phạm đối với các đối
tượng không thuộc điểm a.
Điều 12.
Mối quan hệ công tác trong hoạt động thanh tra.
1. Thanh tra Nhà nước chỉ đạo về:
a. Tổ chức: Thanh tra Nhà
nước hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện mô hình tổ chức thanh tra, đào tạo, bồi dưỡng
và quản lý thanh tra viên. Căn cứ đề nghị của Tổng cục trưởng (hoặc Cục trưởng)
Thanh tra Nhà nước trình Chính phủ (hoặc Chủ tịch UBND tỉnh) bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chánh Thanh tra Tổng cục (hoặc Chánh Thanh tra Cục Thống kê).
Tổng Thanh tra Nhà nước bổ nhiệm
Thanh tra viên cấp II, trình Chính phủ bổ nhiệm Thanh tra viên cấp III, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện bổ nhiệm miễn nhiệm, nâng cấp bậc thanh tra viên
cấp I của Thống kê các cấp, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ kiến
nghị, quyết định không đúng của Thanh tra Thống kê, giải quyết những vấn đề
chưa thống nhất về công tác thanh tra giữa Chánh Thanh tra và lãnh đạo Thống kê
cung cấp.
b. Công tác:
Thanh tra Nhà nước hướng dẫn xây
dựng chương trình chung về Thanh tra hàng năm; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chương trình đó; uỷ nhiệm hoặc phối hợp với Thanh tra Tổng cục Thống kê thanh
tra đột xuất khi cần thiết.
Thanh tra Thống kê thực hiện chế
độ phản ánh, báo cáo công tác thanh tra với Thanh tra Nhà nước cùng cấp.
c. Nghiệp vụ:
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
thanh tra
- Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm
thanh tra
- Tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học về thanh tra.
- Nghiên cứu, phổ biến quy
trình, qui phạm về thanh tra, lịch sử thanh tra, pháp lý, tin học v.v... có
liên quan đến hoạt động và phát triển nghiệp vụ thanh tra.
2. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục
Thống kê và Thanh tra Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đây là mối quan hệ chỉ đạo và phối
hợp về thanh tra nghiệp vụ, thực hiện Pháp lệnh Kế toán - thống kê, thực hiện
Nghị định 52-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Thanh tra Thống kê tỉnh thực hiện
quyền thanh tra nghiệp vụ đối với tất cả các doanh nghiệp và tư nhân phải thực
hiện Pháp lệnh Kế toán - Thống kê đóng trên lãnh thổ địa phương, trước hết đối
với các đơn vị thực hiện chế độ gửi báo cáo, thống kê - kế toán đến Cục Thống
kê tỉnh, Thống kê huyện (kể cả các đơn vị trung ương).
Trường hợp đơn vị cơ sở có vi phạm
lớn về pháp lệnh kế toán - thống kê, tình tiết vi phạm phức tạp; phạm vi liên
quan rộng... Thanh tra Thống kê tỉnh phối hợp với Thanh tra Tổng cục Thống kê
tiến hành thanh tra xử lý hoặc chuyển hồ sơ lên Thanh tra TCKT thanh tra, xử
lý.
3. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục
Thống kê với Thanh tra Thống kê Bộ, ngành trung ương.
+ Thanh tra viên thống kê của Bộ,
ngành thực hiện quyền thanh tra thống kê các đơn vị cơ sở thuộc Bộ, ngành quản
lý.
+ Thanh tra TCTK phối hợp với
Thanh tra Thống kê của Bộ, ngành trong quá trình thanh tra, xử lý các đơn vị cơ
sở vi phạm Pháp lệnh KTTK, đặc biệt đối với các đơn vị trọng điểm của Nhà nước.
+ Thanh tra viên Thống kê của Bộ,
ngành thực hiện chế độ phản ánh, báo cáo công tác thanh tra thực hiện pháp lệnh
kế toán - thống kê với Thanh tra Bộ và Thanh tra Tổng cục Thống kê.
+ Thanh tra Tổng cục Thống kê thực
hiện chế độ thông tin cần thiết đối với tổ chức thống kê Thanh tra Thống kê Bộ,
ngành ; Phối hợp với Thanh tra Bộ,ngành thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra
thống kê cho các thanh tra viên thống kê của Bộ, ngành.
4. Quan hệ giữa Thanh tra Tổng cục
Thống kê với các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê.
+ Phối hợp về việc kiểm tra và thanh
tra chấp hành chế độ hạch toán và thống kê trong phạm vi cả nước.
+ Các đơn vị thống kê nghiệp vụ
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc chấp hành chế độ hạch toán và
thống kê theo qui định tại Điều 14 của pháp lệnh kế toán - thống kê. Khi có vụ
việc cần tiến hành thanh tra, cán bộ thống kê nghiệp vụ được trưng tập và trở
thành cộng tác vien thanh tra, chịu sự phân công của Chánh thanh tra (hoặc Trưởng
đoàn thanh tra), được thực hiện các quyền hạn, quyền lợi của cộng tác viên
trong thời gian tham gia công tác thanh tra.
Trường hợp không thống nhất ý kiến
về công tác thanh tra giữa Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị, Chánh
Thanh tra báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục hoặc với Tổng Thanh tra Nhà nước giải
quyết.
Thanh tra TCTK quản lý thống nhất
công tác Thanh tra thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác, sản xuất, kinh doanh; thanh tra, xét khiếu tố; hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra thủ trưởng các đơn vị Tổng cục thực hiện, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
giải quyết khiếu tố thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị.
Chánh Thanh tra Tổng cục giải
quyết những trường hợp các đơn vị đã giải quyết lần đầu nhưng đương sự còn khiếu
nại, tố cáo hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thanh tra TCTK
thực hiện chế độ báo cáo kết quả toàn bộ công tác thanh tra nói trên với lãnh đạo
Tổng cục và Thanh tra Nhà nước theo định kỳ và đột xuất.
Những nội dung (hoặc những điều)
khác không đề cập trong bản hướng dẫn này, được thực hiện thống nhất theo như
Quy chế đã ghi.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản nhr về Tổng cục Thống kê để giải quyết.