BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/2023/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điệu của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nghĩa
vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 12 năm 2008; được sửa đổi, bổ sung một số điều năm
2019;
Căn cứ Luật Cơ yếu
ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội
nhân dân Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, thời hiệu, thời
hạn; hình thức và thẩm quyền xử lý kỷ luật; hành vi vi phạm và áp dụng hình thức
kỷ luật; trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật Quân đội,
pháp luật Nhà nước trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ (sau đây, gọi chung là quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là công chức, công nhân và viên
chức quốc phòng); các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu của Ban Cơ yếu
Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (gọi tắt là người
làm việc trong tổ chức cơ yếu).
3. Lao động hợp đồng đang phục vụ trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
5. Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội,
trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
6. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị tại các cơ sở đào
tạo trong Quân đội; công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội.
7. Người thôi phục vụ trong Quân đội, thôi làm việc
trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ nhưng vi phạm kỷ luật trong thời
gian tại ngũ, làm việc đến mức phải xử lý kỷ luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người vi phạm: Là người thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội mà theo quy định của Thông tư này và văn bản
pháp luật có liên quan phải bị xử lý kỷ luật.
2. Tình trạng mất năng lực hành vi dân sự: Là tình
trạng của người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội
trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
3. Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của người vì bảo
vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà
nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có
hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
4. Tình thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn
tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi
ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
5. Điều kiện bất khả kháng: Là điều kiện mà trong
đó do hoàn cảnh khách quan người có hành vi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật
Quân đội không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
6. Vi phạm kỷ luật nghiêm trọng: Là vi phạm có tính
chất, mức độ, tác hại lớn; gây dư luận xấu, làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, uy
tín của Quân đội và của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
7. Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu: Là học
viên được Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài để phục vụ Quân đội, phục vụ ngành cơ yếu.
8. Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu không
về nước theo quy định: Là về nước chậm từ 15 ngày trở lên kể từ ngày hết hạn học
tập theo quyết định của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ mà không được cấp
có thẩm quyền cho phép hoặc không có lý do chính đáng.
9. Vắng mặt trái phép: Là hành vi vắng mặt ở đơn vị
dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ đến 72 giờ (ba
ngày) đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức
quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; dưới 24 (hai bốn) giờ từ 02 lần
trở lên hoặc từ 24 (hai bốn) giờ đến 168 giờ (07 ngày) đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ mà không được phép của người chỉ huy có thẩm quyền.
10. Đào ngũ: Là hành vi tự ý rời khỏi đơn vị quá 03
(ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyển nghiệp, công chức, công nhân và
viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không
thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật
hình sự.
11. Thời hiệu xử lý kỷ luật: Là thời hạn quy định
mà khi hết thời hạn đó người có hành vi vi phạm không bị kỷ luật.
12. Thời hạn xử lý kỷ luật: Là khoảng thời gian từ
khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận có hành vi
vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
13. Hạ bậc lương: Là hạ bậc có hệ số lương cao hơn
xuống bậc có hệ số lương thấp hơn đối với sĩ quan được nâng lương và các đối tượng
hưởng lương khác quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Mọi vi phạm kỷ luật khi được phát hiện phải ngăn
chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh; hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ bị xử lý một lần
bằng một hình thức kỷ luật; trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu
người vi phạm từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì phải xem xét, kết luận về từng
hành vi vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức cao nhất tương ứng với
hành vi vi phạm. Trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật, do cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Việc xử lý kỷ luật phải bảo đảm khách quan, công
bằng, nghiêm minh, chính xác, kịp thời; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục;
đúng quy định của pháp luật; đồng bộ giữa kỷ luật Quân đội với kỷ luật về Đảng;
kỷ luật Quân đội không thấp hơn kỷ luật về Đảng; kỷ luật Quân đội không thay thế
kỷ luật về Đảng, kỷ luật của đoàn thể và ngược lại.
4. Việc xử lý vi phạm kỷ luật phải căn cứ vào nội
dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể,
các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, thái độ tiếp thu sửa chữa, việc khắc
phục khuyết điểm, hậu quả vi phạm đã gây ra.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người có hành vi vi phạm trong quá trình xem xét xử lý kỷ
luật; không áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức kỷ luật được
quy định tại Thông tư này.
6. Không xử lý kỷ luật tập thể đối với cơ quan, đơn
vị vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước hoặc
có nhiều người vi phạm kỷ luật; chỉ xem xét xử lý kỷ luật thuộc về trách nhiệm
của người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ
huy) và từng cá nhân vi phạm.
7. Không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc
quân hàm đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu
úy, binh sĩ giữ cấp bậc quân hàm binh nhì; không áp dụng hình thức kỷ luật giáng
chức, cách chức đối với người vi phạm không giữ chức vụ chỉ huy, quản lý; không
áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với sĩ quan chưa được nâng lương;
người làm việc trong tổ chức cơ yếu; công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng đang hưởng lương Bậc 1.
8. Khi xử lý kỷ luật, ngoài hình thức kỷ luật đối với
từng hành vi vi phạm, nếu vi phạm gây thiệt hại về vật chất, người vi phạm còn
phải bồi thường. Tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có phải được xử
lý theo đúng quy định của pháp luật.
9. Người chỉ huy các cấp phải chịu trách nhiệm về
tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyên; tùy
tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra của vụ việc và mức độ liên quan đến
trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ
luật theo quy định tại Thông tư này.
10. Không chuyển công tác đối với người bị phát hiện
có hành vi vi phạm chưa được xử lý theo quy định. Người thực hiện hành vi vi phạm
kỷ luật có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, đơn vị không giảm quân số quản lý mà
chuyển hồ sơ vi phạm sang cơ quan điều tra trong Quân đội để xử lý theo quy định
của pháp luật; trường hợp bị tòa án xét xử và tuyên phạt cải tạo không giam giữ
hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì chỉ giải quyết chế độ, chính sách sau
khi bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật và đã xử lý hình thức
kỷ luật tương ứng quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ
a) Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn,
làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại;
b) Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo,
thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý
vi phạm kỷ luật;
c) Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về
vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
d) Có nhiều thành tích trong học tập, công tác, lao
động, sản xuất, chiến đấu.
2. Tình tiết tăng nặng
a) Vi phạm kỷ luật nhiều làn hoặc tái phạm;
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất
hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm
quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;
đ) Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn
tránh, che giấu vi phạm kỷ luật.
3. Tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này đã được
quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 6. Trường hợp chưa xem xét
kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật
a) Trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định (trừ
trường hợp nghỉ chuẩn bị hưu);
b) Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở
quân y cấp trung đoàn trở lên hoặc bệnh viện, trung tâm y tế từ tuyến huyện trở
lên;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ chế
độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; nam giới (trong trường hợp vợ chết
hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi,
trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản yêu cầu được xem xét xử lý kỷ
luật;
d) Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm
pháp luật.
2. Trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất
năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
b) Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội
trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả
kháng;
c) Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy
cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Thời hiệu, thời hạn xử
lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật khiển trách là 5 năm; cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm là 10 năm kể từ
thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm
có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính
lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới
Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm
dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt;
Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm
có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện;
Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm
chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của
cấp có thẩm quyền.
b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm
đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi
việc; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, hành vi vi
phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
hành vi vi phạm việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả
hoặc không hợp pháp; quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải
xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày. Trường hợp
vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác
minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá
150 ngày.
3. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
đối với:
a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các
trường hợp tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục
tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm
quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định;
c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định
xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu
trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu
trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu
hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
Điều 8. Khiếu nại quyết định kỷ
luật
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với
quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng
Khi chưa có quyết định giải quyết của cấp có thẩm
quyền, người vi phạm kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của
người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền
và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Điều 9. Tạm đình chỉ công tác đối
với người vi phạm kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm nếu tiếp tục làm việc
có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị hoặc gây khó khăn cho
việc xác minh, thì trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, trung đoàn trưởng,
chính ủy trung đoàn và tương đương trở lên được quyền tạm đình chỉ công tác đối
với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý và tạm thời chỉ định người thay
thế, nhưng phải báo cáo lên cấp trên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 90
ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có
thể kéo dài nhưng không được quá 150 ngày.
Điều 10. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm kỷ luật phải bồi thường thiệt hại
đã gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Quân nhân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu,
công chức, công nhân và viên chức quốc phòng được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân
sách Nhà nước và nguồn hợp pháp khác tại các cơ sở đào tạo trong hay ngoài Quân
đội, ngành cơ yếu hoặc ở nước ngoài phải bồi thường chi phí đào tạo trong các
trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ học;
b) Vi phạm kỷ luật đến mức không được tiếp tục đào
tạo, công nhận tốt nghiệp;
c) Đã tốt nghiệp nhưng không nhận nhiệm vụ hoặc
không về nước để chấp hành sự điều động công tác của cấp có thẩm quyền;
d) Tốt nghiệp, nhận nhiệm vụ nhưng cố ý vi phạm kỷ luật
với động cơ để ra khỏi Quân đội hoặc bỏ việc khi chưa đủ thời gian công tác gấp
02 (hai) lần thời gian được hưởng chi phí đào tạo đối với đối tượng học trình độ
cao đẳng, đại học; gấp 03 (ba) lần thời gian hưởng chi phí đào tạo đối với những
đối tượng đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ tính từ khi tốt nghiệp về đơn vị;
đ) Chi phí, cách tính chi phí, trả và thu hồi chi
phí bồi hoàn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy
định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Đơn vị có đối tượng phải bồi
hoàn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu hồi chi phí đào tạo.
Chương II
HÌNH THỨC KỶ LUẬT VÀ THẨM
QUYỀN XỬ LÝ
Điều 11. Hình thức kỷ luật
1. Hình thức kỷ luật đối với sĩ quan
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Giáng cấp bậc quân hàm;
g) Tước quân hàm sĩ quan;
h) Tước danh hiệu quân nhân.
2. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Hạ bậc lương;
e) Giáng cấp bậc quân hàm;
g) Tước danh hiệu quân nhân.
3. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan-binh sĩ
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Giáng cấp bậc quân hàm;
e) Tước danh hiệu quân nhân.
4. Hình thức kỷ luật đối với công chức, công nhân
và viên chức quốc phòng
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Điều 12. Thẩm quyền xử lý đối
với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý
1. Tiểu đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền
khiển trách chiến sĩ.
2. Trung đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền
khiển trách đến tiểu đội trưởng và tương đương.
3. Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, trạm trưởng
trạm kiểm soát biên phòng và chức vụ tương đương được quyền:
a) Khiển trách đến trung đội trưởng và tương đương;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên
chức quốc phòng có hệ số lương dưới 5,3;
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng và tương đương; hạ
sĩ quan đến cấp trung sĩ; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số
lương dưới 4,9;
4. Tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn
trưởng, chính trị viên đồn biên phòng và chức vụ tương đương được quyền
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại
đội; trạm trưởng biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến
cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới
6,1;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức
quốc phòng có hệ số lương dưới 5,3;
c) Giáng cấp quân hàm từ binh nhất xuống binh nhì.
5. Trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy
trung đoàn, lữ đoàn và chức vụ tương đương được quyền
a) Khiển trách đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên
tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá;
công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,8;
b) Cảnh cáo đến đại đội trưởng, chính trị viên đại
đội; trạm trưởng biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến
cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới
6,1;
c) Giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và tương
đương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân
đến cấp trung sĩ.
6. Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn và chức vụ
tương đương được quyền
a) Khiển trách đến trung đoàn trưởng, chính ủy
trung đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá;
công chức, công nhân và viên chức quốc phòng;
b) Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu
đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng có hệ số lương dưới 6,8;
c) Giáng chức, cách chức đến phó tiểu đoàn trưởng,
chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương;
d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân
đến cấp thượng sĩ.
7. Tư lệnh, chính ủy Bộ Tư lệnh vùng Hải quân, Bộ
Tư lệnh vùng Cảnh sát biển được quyền
a) Khiển trách đến trung đoàn trường, lữ đoàn trưởng;
chính ủy trung, lữ đoàn; hải đoàn trưởng, chính ủy hải đoàn và tương đương; sĩ
quan đến cấp đại tá; quân nhân chuyển nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công
nhân và viên chức quốc phòng;
b) Cảnh cáo đến hải đội trưởng, chính trị viên hải
đội và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,8;
c) Giáng chức, cách chức đến thuyền trưởng, chính
trị viên tàu có hệ số phụ cấp chức vụ 0,4 và các chức vụ có cùng hệ số phụ cấp;
d) Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân
đến cấp thượng sĩ.
8. Tư lệnh, chính ủy các đơn vị: Cảnh sát biển Việt
Nam; Bộ Tư lệnh 86; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng và chức vụ tương đương
được quyền
a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư
đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng Cảnh sát biển Việt Nam và tương đương;
b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng,
chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; sĩ quan đến cấp đại tá; quân nhân
chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng
(trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản này);
c) Giáng chức, cách chức đến phó trung đoàn trưởng,
phó lữ đoàn trưởng, phó chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương.
d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến
thiếu tá; quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng
thuộc thẩm quyền nâng lương theo quy định của Bộ Quốc phòng;
9. Tư lệnh, chính ủy quân khu, quân chủng, Bộ đội
Biên phòng, quân đoàn; Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, Công
nghiệp quốc phòng; Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục II; Trưởng ban Ban Cơ yếu
Chính phủ và chức vụ tương đương được quyền
a) Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư
đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng hải quân; chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân
sự tỉnh, thành phố; bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố và tương đương;
b) Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng,
chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, sĩ quan đến cấp đại tá, quân nhân
chuyên nghiệp đến cấp thượng tá, người làm việc trong tổ chức cơ yếu, công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng (trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản
này);
c) Giáng chức, cách chức đến trung đoàn trưởng, lữ
đoàn trưởng; chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; chỉ huy trưởng, chính
trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
d) Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến
cấp trung tá, quân nhân chuyên nghiệp đến trung tá, người làm việc trong tổ chức
cơ yếu, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc thẩm quyền nâng
lương theo quy định của Bộ Quốc phòng;
10. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị có thẩm quyền xử lý kỷ luật như quy định tại khoản 9 Điều này và xử lý kỷ luật
đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng ở các doanh nghiệp cổ phần
trực thuộc Bộ Quốc phòng.
11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xử lý kỷ luật với các đối
tượng thuộc thẩm quyền theo quyền hạn.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM VÀ ÁP DỤNG
HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
NHƯNG CHƯA ĐẾN MỨC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, VI PHẠM KỶ LUẬT QUÂN ĐỘI VÀ ÁP
DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 13. Vi phạm chế độ trách
nhiệm của người chỉ huy
1. Người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp do thiếu
trách nhiệm trong quản lý, chỉ huy mà để quân nhân, công chức, công nhân và
viên chức quốc phòng thuộc quyền vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội đến
mức bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì bị kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Biết hoặc phát hiện dấu hiệu cấp dưới thuộc quyền
có hành vi vi phạm nhưng không có biện pháp kịp thời ngăn chặn;
b) Bao che cho hành vi vi phạm của cấp dưới.
3. Trường hợp người vi phạm đã chết, căn cứ vào kết
quả điều tra, xác minh và tính chất vụ việc để xử lý trách nhiệm của người chỉ
huy theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quyền hạn của
người chỉ huy
1. Người chỉ huy nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm sai nguyên tắc, quy định hoặc ra mệnh lệnh vượt quá quyền hạn thì bị kỷ luật
khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Sử dụng các phương tiện, trang bị của Quân đội để
thực hiện hành vi vi phạm;
b) Đã được can ngăn, nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi
phạm;
c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 15. Chống mệnh lệnh
1. Không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện
nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao thì bị kỷ luật
cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước
quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
a) Là chỉ huy;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu;
d) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 16. Chấp hành không
nghiêm mệnh lệnh
1. Khi được người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên
có thẩm quyền ra lệnh hoặc giao nhiệm vụ nhưng chấp hành không đầy đủ, lơ là,
tùy tiện, chậm trễ gây trở ngại cho việc chỉ huy, ảnh hưởng đến việc hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương đến giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm
a) Là chỉ huy;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu;
d) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.
Điều 17. Cản trở đồng đội thực
hiện nhiệm vụ
1. Gây khó khăn hoặc xúi giục nhằm cản trở đồng đội
thực hiện nhiệm vụ thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong sẵn sàng chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 18. Làm nhục đồng đội
1. Người nào xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy
tín của đồng đội trong quan hệ công tác thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo
đến hạ bậc lương.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan
đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy hoặc cấp trên;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Gây tổn hại sức khỏe.
Điều 19. Hành hung đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác có hành động
hành hung, xúc phạm đến thân thể của đồng đội thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh
cáo đến hạ bậc lương.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan
đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy hoặc cấp trên;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe.
Điều 20. Vắng mặt trái phép
1. Người nào vắng mặt trái phép thì bị kỷ luật khiển
trách.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân
hàm, tước quân hàm sĩ quan.
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Trong sẵn sàng chiến đấu;
đ) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị.
3. Vi phạm trong trường hợp sau thì bị kỷ luật tước
danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
Tái phạm và đã bị xử lý kỷ luật hình thức cao nhất
được quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều 21. Đào ngũ
1. Người nào đào ngũ thì bị kỷ luật cảnh cáo, hạ bậc
lương.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan
đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;
đ) Khi đang làm nhiệm vụ.
Điều 22. Trốn tránh nhiệm vụ
1. Tự gây thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe của
mình, giả bị bệnh hoặc dùng các hình thức gian dối khác để trốn tránh, thoái
thác nhiệm vụ được giao thì bị kỷ luật cảnh cáo, hạ bậc lương.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm đến tước quân hàm sĩ
quan, tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 23. Vi phạm các quy định
đối với lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu
1. Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
chậm từ 15 ngày đến dưới 30 ngày so với thời gian quy định thì bị kỷ luật khiển
trách.
2. Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
chậm từ 30 ngày đến dưới 90 ngày so với thời gian quy định thì bị kỷ luật cảnh
cáo đến giáng cấp bậc quân hàm.
3. Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
chậm từ 90 ngày trở lên so với thời gian quy định thì bị kỷ luật tước quân hàm
sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Điều 24. Vô ý làm lộ bí mật hoặc
làm mất vật, tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước
1. Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất vật, tài liệu bí
mật quân sự, bí mật Nhà nước thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng
chức, cách chức.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu
quân nhân, buộc thôi việc.
a) Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất
ổn định;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 25. Báo cáo sai, báo cáo
không kịp thời, không báo cáo
1. Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo
cáo nhằm lừa dối cấp trên, bao che, trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người
khác thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Gây ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của
đơn vị hoặc ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự người khác;
c) Bản thân đang thực hiện nhiệm vụ quan trọng;
đ) Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất
ổn định.
Điều 26. Vi phạm các quy định
về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban, trực nghiệp vụ
1. Tự ý bỏ vị trí hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được
giao thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật
từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm.
a) Trong sẵn sàng chiến đấu;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 27. Vi phạm các quy định
về bảo vệ
1. Chấp hành không nghiêm các quy định về tuần tra,
canh gác, áp tải, hộ tống thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm trong trường hợp bảo vệ mục tiêu
quan trọng thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp
bậc quân hàm.
Điều 28. Vi phạm các quy định
về bảo đảm an toàn
1. Vi phạm các quy định phòng chống cháy nổ; bảo đảm
an toàn trong huấn luyện, công tác, lao động, học tập, sinh hoạt và an toàn
giao thông thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Là người có chuyên môn nghiệp vụ hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc ngăn chặn hậu quả;
c) Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị,
phương tiện, tài sản.
Điều 29. Vi phạm các quy định
về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật
1. Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị,
phương tiện, tài sản thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng chức,
cách chức.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu
quân nhân, buộc thôi việc.
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí,
trang bị kỹ thuật quân sự.
Điều 30. Vô ý làm mất hoặc làm
hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng,
trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo,
hạ bậc lương đến giáng chức, cách chức.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu
quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy;
b) Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;
c) Không có biện pháp tích cực ngăn chặn.
Điều 31. Chiếm đoạt hoặc hủy
hoại chiến lợi phẩm
1. Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm thì bị kỷ
luật từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng chức, cách chức.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu
quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến đơn vị.
Điều 32. Quấy nhiễu Nhân dân
1. Khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi,
yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn, cản trở sinh hoạt bình thường của
Nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của Nhân dân
thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng chức, cách chức.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu
quân nhân, buộc thôi việc
a) Là chỉ huy;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp;
d) Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội.
Điều 33. Lạm dụng nhu cầu quân
sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi
cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân
a) Từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 20.000.000
(hai mươi triệu) đồng thì bị kỷ luật khiển trách;
b) Từ trên 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đến dưới
50.000.000 (năm mươi triệu) đồng thì bị kỷ luật cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Gây thiệt hại từ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng
đến dưới 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Điều 34. Ngược đãi tù binh,
hàng binh
Vi phạm chính sách tù binh, hàng binh, ngược đãi tù
binh, hàng binh thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng
chức, cách chức.
Điều 35. Chiếm đoạt tài sản
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn
khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới
2.000.000 (hai triệu) đồng thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc
lương.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan
đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị.
Điều 36. Vi phạm phong cách
quân nhân
1. Vi phạm các quy định của Bộ Quốc phòng về sinh
hoạt, học tập, công tác, lễ tiết tác phong quân nhân thì bị kỷ luật khiển trách
hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 37. Vi phạm trật tự công
cộng
1. Vi phạm pháp luật về trật tự công cộng thì bị kỷ
luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia.
Điều 38. Uống rượu, bia trong
giờ làm việc và say rượu, bia
1. Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc khi đang
thực hiện nhiệm vụ hoặc say rượu, bia làm ảnh hưởng đến phong cách quân nhân
thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Say rượu, bia khi đang thực hiện nhiệm vụ; làm mất
đoàn kết nội bộ cơ quan, đơn vị;
d) Say rượu, bia làm mất trật tự công cộng, mất
đoàn kết quân dân gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng.
Điều 39. Tổ chức làm kinh tế
trái quy định
1. Người chỉ huy tổ chức cho quân nhân, công chức,
công nhân và viên chức quốc phòng làm kinh tế trái quy định của Quân đội thì bị
kỷ luật cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Làm ảnh hưởng đến hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị;
c) Gây hậu quả chưa đến mức nghiêm trọng.
Điều 40. Vi phạm liên quan đến
ma túy
Người có các hành vi vi phạm liên quan đến ma túy
như: Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, sử dụng trái phép chất ma
túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Điều 41. Vi phạm các quy định
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật
từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng chức, cách chức
a) Quản lý, sử dụng trang bị, hạ tầng công nghệ
thông tin sai quy định để xảy ra mất mát, hư hỏng hoặc làm các hệ thống thông
tin của cơ quan, đơn vị không hoạt động, mất an toàn thông tin, an ninh mạng;
b) Sử dụng các trang thiết bị công nghệ thông tin,
thiết bị di động thông minh có truy cập vào Internet để tạo lập, xử lý, lưu trữ
hoặc cung cấp, trao đổi các tài liệu quân sự có nội dung chưa được phép phổ biến
trên mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng; thông tin kích động
bạo lực, đồi trụy, mê tín dị đoan;
c) Vi phạm quy định về kết nối liên thông giữa mạng
máy tính quân sự và mạng Internet;
d) Sử dụng máy tính quân sự để kết nối vào mạng
Internet hoặc sử dụng máy tính Internet để kết nối vào mạng máy tính quân sự
gây ra hậu quả làm lộ lọt thông tin, mất an toàn thông tin, an ninh mạng;
đ) Không chấp hành hoặc có hành vi cản trở các cơ
quan chức năng trong việc, triển khai các giải pháp để quản lý bảo đảm công nghệ
thông tin, an toàn thông tin, an ninh mạng theo quy định của pháp luật và Quân
đội;
e) Tự ý sửa chữa, thay thế, lắp mới, tráo đổi thành
phần cứng hoặc tự ý cài đặt, cập nhật, nâng cấp, gỡ bỏ, thay đổi tính năng, vô
hiệu hóa hoạt động các phần mềm, ứng dụng, dịch vụ trên các trang bị công nghệ
thông tin, hệ thống thông tin làm mất an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật tự giáng cấp bậc quân hàm đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc
a) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
b) Sử dụng các trang thông tin điện tử, các mạng xã
hội để thực hiện hành vi đăng tải, phát tán, bình luận, chia sẻ những thông tin
trái quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thông
tin liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật quân sự; tin có nội dung xuyên tạc, bịa
đặt, xúc phạm danh dự cá nhân, uy tín tổ chức làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh
quân nhân, đơn vị; tham gia các diễn đàn, nhóm liên quan đến tội phạm, tổ chức
phản động, chống đối chính trị;
c) Cố tình phát tán mã độc hoặc thực hiện các hoạt
động tấn công, xâm nhập trái phép vào hệ thống thông tin.
Điều 42. Đánh bạc, tổ chức
đánh bạc, gá bạc; cho vay nặng lãi
1. Đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép;
cho vay nặng lãi dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh
cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị
kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Cho thuê địa điểm đánh bạc.
Điều 43. Các hành vi vi phạm
khác
Ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư
này, nếu người vi phạm có hành vi vi phạm khác, vi phạm kỷ luật Quân đội hoặc
pháp luật Nhà nước tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự mà bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản đối với
hành vi vi phạm thì căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả,
nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
để áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng từ khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan,
tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Mục 2. VI PHẠM PHÁP LUẬT BỊ
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 44. Vi phạm pháp luật bị
tòa án tuyên phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ
1. Người nào vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên phạt
cảnh cáo, phạt tiền thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương.
2. Người nào vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên phạt
cải tạo không giam giữ thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc
quân hàm.
Điều 45. Vi phạm pháp luật bị
tòa án tuyên phạt tù nhưng cho hưởng án treo
Người nào vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên phạt tù
nhưng cho hưởng án treo thì bị kỷ luật từ cách chức, giáng cấp bậc quân hàm đến
tước quân hàm sĩ quan (trừ các hành vi quy định tại Điều 40 của
Thông tư này).
Điều 46. Vi phạm pháp luật bị
tòa án tuyên phạt tù có thời hạn và phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ
hoặc tù chung thân, tử hình
Người nào vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên phạt tù
có thời hạn và phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ hoặc tù chung thân,
tử hình thì đương nhiên bị tước danh hiệu quân nhân (đối với quân nhân), buộc
thôi việc (đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng) kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ
KỶ LUẬT
Điều 47. Trình tự, thủ tục
chung
1. Tổ chức sinh hoạt (họp) kiểm điểm.
2. Xác minh, kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
3. Báo cáo cấp ủy (chi bộ) đảng có thẩm quyền xem
xét, thông qua.
4. Ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền ra quyết định theo quyền hạn phân cấp.
5. Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo lên trên và
lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.
Điều 48. Họp kiểm điểm
1. Tổ chức: Căn cứ vào tổ chức, biên chế của cơ
quan, đơn vị có người vi phạm để xác định cấp tổ chức và người chủ trì họp kiểm
điểm cho phù hợp.
2. Thành phần họp kiểm điểm: Căn cứ vào đối tượng
vi phạm, tính chất vụ việc để người chỉ huy xác định thành phần tham gia họp.
3. Trình tự họp
a) Người chủ trì cuộc họp tuyên bố lý do, yêu cầu
cuộc họp, thông báo hoặc ủy quyền cho cơ quan thông báo các nội dung: Tóm tắt về
quá trình công tác; hành vi vi phạm; các hình thức xử lý đã ban hành (nếu có);
thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ của người có hành vi vi phạm; thời hiệu và thời hạn xử
lý theo quy định.
b) Người có hành vi vi phạm trình bày bản tường
trình, tự kiểm điểm, trong đó nêu rõ hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật
Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm
thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương, nơi người vi
phạm đang cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác
minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị thay thế bản tự kiểm điểm
của người vi phạm;
Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm
xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề
nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, báo cáo cấp
ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
c) Tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình,
tham gia ý kiến về hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Nếu người vi
phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm
kỷ luật của người vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích,
phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật.
d) Người chủ trì cuộc họp kết luận; nội dung cuộc họp
kiểm điểm phải được lập thành biên bản. Tại cuộc họp này không tiến hành biểu
quyết, bỏ phiếu.
Điều 49. Kết luận hành vi vi
phạm kỷ luật
Người chỉ huy phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp
có thẩm quyền gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Nếu người vi
phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để
kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.
Điều 50. Thông qua cấp ủy (chi
bộ) đảng
Khi thông qua cấp ủy (chi bộ) đảng phải có báo cáo
và các văn bản kèm theo; trong báo cáo phải thể hiện rõ các nội dung:
1. Hành vi vi phạm, tính chất, nguyên nhân và hậu
quả của hành vi vi phạm.
2. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Trách nhiệm của người có hành vi vi phạm.
4. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định.
5. Đề nghị về việc xử lý kỷ luật; hình thức kỷ luật
(nếu có).
Điều 51. Quyết định kỷ luật
1. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu
lực thi hành.
2. Hiệu lực của quyết định kỷ luật
a) Quyết định kỷ luật có hiệu lực 12 tháng đối với
các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng
cấp bậc quân hàm.
b) Quyết định kỷ luật có hiệu lực vĩnh viễn đối với
hình thức tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân (việc chấm dứt hiệu lực
trong từng trường hợp cụ thể do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định).
c) Trong thời gian có hiệu lực của quyết định kỷ luật
Nếu người bị kỷ luật không tiếp tục có hành vi vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì khi hết thời gian của hiệu lực, quyết định
kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực, người vi phạm được công nhận tiến bộ mà
không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực hay công nhận tiến bộ;
Nếu người bị kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm đến
mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể
từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.
d) Khi quyết định kỷ luật đã hết hiệu lực mà người
đã bị kỷ luật lại có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì khi xem xét xử lý kỷ
luật được coi là hành vi vi phạm mới.
Điều 52. Công bố quyết định kỷ
luật
1. Căn cứ vào đối tượng, tính chất vi phạm, hình thức
kỷ luật để sau khi có quyết định kỷ luật, người chỉ huy tập hợp đơn vị hay chỉ
riêng cán bộ công bố quyết định hoặc gửi thông báo cho cơ quan, đơn vị liên
quan và quy định phạm vi phổ biến. Phải ghi vào lý lịch nếu bị kỷ luật từ hình
thức khiển trách trở lên.
2. Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân,
buộc thôi việc thì sau khi công bố quyết định kỷ luật; chỉ huy đơn vị quản lý
quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng từ cấp trung đoàn và
tương đương trở lên phải cử cán bộ đưa quân nhân vi phạm kỷ luật cùng toàn bộ hồ
sơ có liên quan bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện; công chức, công nhân và
viên chức quốc phòng bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi
cư trú (trừ trường hợp đào ngũ không trở lại đơn vị hoặc bị tòa án tuyên án phạt
tù).
3. Trường hợp quân nhân đào ngũ bị xử lý kỷ luật vắng
mặt, đơn vị gửi văn bản đến UBND cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan quân sự cấp
huyện nơi quân nhân cư trú và gia đình quân nhân thông báo hình thức xử lý và
yêu cầu quân nhân vi phạm trở lại đơn vị. Nếu sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo
mà quân nhân vi phạm không trở lại đơn vị công tác hoặc chưa đến 30 ngày, quân
nhân trở về đơn vị nhưng sau đó tiếp tục bỏ đơn vị từ 2 (hai) lần trở lên mà
không được cấp có thẩm quyền cho phép thì bị coi là đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm.
Điều 53. Hồ sơ kỷ luật
1. Hồ sơ kỷ luật
a) Hồ sơ kỷ luật gồm: Bản tường trình, bản tự kiểm
điểm của người vi phạm; trích yếu, trích ngang; biên bản các cuộc họp; kết luận
điều tra, xác minh của cơ quan chức năng, bản án có hiệu lực của tòa án, ý kiến
tham gia của các tổ chức quần chúng, báo cáo đề xuất của các cơ quan (nếu có);
quyết định thi hành kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
b) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp
Đối với cấp không có cơ quan: Người chỉ huy chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu;
Đối với cấp có cơ quan: Người vi phạm là đảng viên
hoặc thuộc diện cơ quan cán bộ quản lý, do Ủy ban kiểm tra đảng ủy cùng cấp chủ
trì phối hợp với cơ quan quản lý nhân sự và các cơ quan liên quan chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu. Người vi phạm không là đảng viên, do cơ quan quản lý nhân sự của
người vi phạm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu.
c) Trường hợp vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền xử
lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đối tượng thuộc diện Quân lực quản lý không phải
là đảng viên, hồ sơ gửi về Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu; đối tượng là đảng
viên hoặc thuộc diện Cán bộ quản lý, hồ sơ gửi về Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung
ương và Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị để tiến hành các bước.
2. Quản lý hồ sơ kỷ luật
Hồ sơ kỷ luật được quản lý tại đơn vị có người vi
phạm; cơ quan Tham mưu, Chính trị, Ủy ban kiểm tra; cơ quan chức năng khác (nếu
cần). Cơ quan Tham mưu là cơ quan tổng hợp, quản lý số liệu kỷ luật.
Điều 54. Trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật đối với quân nhân biệt phái; lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu
về nước không đúng quy định; người vi phạm đã chuyển đơn vị; người vi phạm đã
chết
1. Quân nhân vi phạm kỷ luật trong thời gian biệt
phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định của Chính phủ về
biệt phái sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
không đúng quy định
a) Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
chậm 15 ngày đến dưới 30 ngày so với thời gian quy định thì đơn vị quản lý học
viên xem xét kỷ luật; dừng cấp các chế độ, gửi thông báo (lần 1) về cho gia
đình; Ủy ban nhân dân cấp xã, ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú (gọi tắt
là địa phương), cơ quan tùy viên quốc phòng Việt Nam tại nước sở tại yêu cầu
lưu học sinh về nước theo quy định.
b) Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
chậm 30 ngày đến dưới 90 ngày so với thời gian quy định thì đơn vị quản lý học
viên xem xét kỷ luật; gửi thông báo (lần 2) về cho gia đình, địa phương và cơ
quan tùy viên quốc phòng Việt Nam tại nước sở tại; tiếp tục yêu cầu lưu học
sinh về nước theo quy định.
c) Lưu học sinh quân sự, lưu học sinh cơ yếu về nước
chậm từ 90 ngày trở lên so với thời gian quy định thì đơn vị quản lý học viên
xem xét kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định; gửi thông báo (lần
3) về gia đình, địa phương và cơ quan tùy viên quốc phòng Việt Nam nước sở tại;
phối hợp với các cơ quan chức năng yêu cầu bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định;
Cục Bảo vệ An ninh Quân đội đề nghị cơ quan chức năng Bộ Công an giám sát việc
xuất nhập cảnh để phối hợp xử lý.
3. Người vi phạm đã chuyển công tác về cơ quan, đơn
vị khác trong Bộ Quốc phòng mới phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật khi đang công
tác ở cơ quan, đơn vị cũ thì do cơ quan, đơn vị cũ tiến hành xem xét kỷ luật và
gửi toàn bộ hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý người vi
phạm để lưu hồ sơ và theo dõi, quản lý.
4. Người vi phạm đã chết thì chỉ xem xét, kết luận
về hành vi vi phạm kỷ luật và giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của
Quân đội và pháp luật Nhà nước.
Điều 55. Trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật đối với người vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Người vi phạm pháp luật đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt từ cảnh cáo trở lên
thì thực hiện trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật rút gọn
a) Người chỉ huy căn cứ vào bản án có hiệu lực pháp
luật, tính chất vụ việc để xem xét đề xuất hình thức kỷ luật theo quy định; trực
tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm để người
vi phạm trình bày ý kiến (đối với người bị phạt án treo trở xuống);
b) Thông qua cấp ủy (chi bộ) đảng;
c) Ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền ra quyết định theo quyền hạn phân cấp;
d) Thông báo quyết định kỷ luật đến cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan; báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị;
đ) Giải quyết chế độ, chính sách.
2. Người vi phạm pháp luật bị khởi tố, truy tố, xét
xử thì đương nhiên không được mang mặc trang phục của Quân đội trong thời gian
bị cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử. Chỉ huy cấp trung đoàn
và tương đương trở lên thu hồi quân phục.
3. Người vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên án phạt
tù có thời hạn và phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ hoặc tù chung
thân thì sau khi chấp hành xong bản án; đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở
lên (nơi quản lý người vi phạm trước khi thực hiện bản án) giải quyết chế độ,
chính sách theo quy định.
Điều 56. Trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội
Đối với người đã thôi phục vụ trong Quân đội, mới
phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian phục vụ tại ngũ đến mức phải xử lý kỷ
luật; cơ quan, đơn vị quản lý người vi phạm trước khi rời khỏi Quân đội (cấp
trung đoàn và tương đương trở lên) tiến hành hình tự, thủ tục sau:
1. Thu thập đầy đủ các chứng cứ về hành vi vi phạm;
xác định tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để áp dụng hình thức xử
lý kỷ luật phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
trường hợp vi phạm tới mức giáng chức, cách chức thì xử lý kỷ luật xóa tư cách
chức vụ đã đảm nhiệm.
2. Gửi thông báo cho người vi phạm kèm theo các văn
bản liên quan; yêu cầu cá nhân vi phạm có mặt tại đơn vị để làm rõ hành vi vi
phạm.
Trường hợp người vi phạm không có mặt mà không có
lý do chính đáng thì sau 30 ngày tiếp tục gửi thông báo lần 2 đến người vi phạm
và cơ quan đoàn thể có liên quan nơi người vi phạm cư trú. Nếu sau thông báo lần
2 (sau 15 ngày), người vi phạm tiếp tục không có mặt thì tiến hành xử lý kỷ luật
như đối với trường hợp vắng mặt.
3. Tổ chức gặp gỡ người vi phạm để làm rõ về hành
vi vi phạm, hình thức kỷ luật áp dụng và nghe ý kiến của người vi phạm. Thành
phần làm việc gồm chỉ huy đơn vị và các cơ quan, đơn vị có liên quan; kết thúc
làm việc phải kết luận rõ ràng và ghi thành biên bản, có chữ ký xác nhận của chỉ
huy đơn vị, đại diện cơ quan và người vi phạm.
a) Trường hợp trong quá trình làm việc, người vi phạm
đưa ra các bằng chứng xác thực, chứng minh bản thân không đến mức phải xử lý kỷ
luật hoặc những vấn đề chưa rõ trong xác định hành vi vi phạm thì cơ quan, đơn
vị phải tiến hành xác minh, thẩm tra làm rõ và thông báo cho người vi phạm trước
khi kết luận.
b) Trường hợp người vi phạm không nhất trí với hành
vi vi phạm mà cơ quan, đơn vị xác định, nhưng không đưa ra được bằng chứng xác
thực thì vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
4. Kết luận về hành vi vi phạm, báo cáo cấp ủy đảng
có thẩm quyền xem xét thông qua và thông báo cho người vi phạm.
5. Ra quyết định kỷ luật; gửi quyết định kỷ luật
cho người vi phạm và thông báo cho các tổ chức đoàn thể có liên quan tại địa
phương nơi người vi phạm cư trú.
Điều 57. Quy định khác có liên
quan đến xử lý kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi
công khai chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì
người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên phải kịp thời dùng mọi biện pháp kiên
quyết ngăn chặn; báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền cùng biên bản và bằng
chứng để xử lý.
2. Trường hợp người làm việc trong tổ chức cơ yếu
đã thôi phục vụ mới phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian công tác đến mức
phải xử lý kỷ luật thì áp dụng trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như quy định tại
Điều 56 Thông tư này; trường hợp vi phạm kỷ luật đến mức
giáng chức, cách chức hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù có thời hạn và phải chấp
hành hình phạt tại cơ sở giam giữ hoặc tù chung thân thì xử lý kỷ luật xóa tư
cách chức vụ đã đảm nhiệm.
3. Đối với các hành vi vi phạm pháp luật bị tòa án
tuyên có tội và áp dụng hình phạt
a) Khi bản án, quyết định của tòa án tăng hoặc giảm
hình phạt; thay đổi loại hình phạt; thay đổi biện pháp chấp hành hình phạt thì
hình thức kỷ luật đã áp dụng cũng được cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý thay đổi
hình thức tương ứng, kể từ ngày bản án mới hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực
pháp luật;
b) Quyết định xử lý kỷ luật đối với người vi phạm
đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc tòa án kết luận là bị oan, sai thì
chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của tòa án có hiệu lực, người chỉ
huy có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị nơi người vi phạm đang công
tác.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật tiến hành không đúng quy định
về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý thì cấp có
thẩm quyền đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định đã ban
hành; đồng thời tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm theo đúng
quy định tại Thông tư này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2024; thay thế Thông tư số 16/2020/TT-BQP
ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các
hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ
luật trong Bộ Quốc phòng. Khi có văn bản mới thay thế các văn bản được chỉ dẫn
trong Thông tư này thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 59. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo BQP;
- BTTM, TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Vụ Pháp chế/BQP, C19, C20;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Cổng TTĐT/BQP;
- Lưu: VT. Đi78.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phan Văn Giang
|