BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2018/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 04/2012/TT-BNV NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM
2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN
PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm
2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi
hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa
phương, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố:
1. Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp
hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của cấp
ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước
(quy ước); đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, tổ dân phố đang hoạt động
ổn định; thực hiện sáp nhập các thôn, tổ dân phố phù hợp với điều kiện, đặc điểm
từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy
hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa hoặc nơi có địa
hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện
thành lập thôn, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định. Trong trường hợp cộng
đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
thì ghép vào thôn, tổ dân phố liền kề.
2. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ
trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ
trưởng tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác
mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố”.
3. Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố bàn, quyết định
chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công
cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một
phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định về các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở
địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động
do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố”.
4. Điều 7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 7. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới
1. Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố yêu cầu phải
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với thôn ở xã:
Thôn ở xã thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía
Bắc có từ 150 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có từ
300 hộ gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Trung có từ 250 hộ
gia đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh miền Nam có từ 350 hộ gia
đình trở lên;
Thôn ở xã thuộc các tỉnh Tây Nguyên có từ 200 hộ
gia đình trở lên;
Thôn ở xã biên giới, xã đảo; thôn ở huyện đảo không
tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ 100 hộ gia đình trở lên;
Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn:
Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc có từ 200 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Đồng bằng
sông Hồng có từ 350 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hà Nội có từ 450 hộ
gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền
Trung có từ 300 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh miền
Nam có từ 400 hộ gia đình trở lên. Riêng thành phố Hồ Chí Minh có từ 450 hộ gia
đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn thuộc các tỉnh Tây
Nguyên có từ 250 hộ gia đình trở lên;
Tổ dân phố ở phường, thị trấn biên giới, phường, thị
trấn đảo; tổ dân phố ở huyện đảo không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã có từ
150 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và
bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc thù
a) Thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng
mặt bằng, quy hoạch giãn dân, thôn hình thành do di dân ở miền núi, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm biệt
lập trên các đảo; thôn ở cù lao, cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao
thông đi lại khó khăn thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố
có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Trường hợp ở khu vực biên giới, hải đảo cách xa
đất liền, do việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới, chủ quyền biển đảo thì
việc thành lập thôn, tổ dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình
nêu tại khoản 1 Điều này.
c) Thôn, tổ dân phố đã hình thành từ lâu do xâm
canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp
xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm
thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và thành lập mới
thôn, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số hộ gia đình
thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 9 Thông tư này”.
5. Bổ sung Điều 7a sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Trường hợp sáp nhập thôn, tổ dân phố
a) Đối với các thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ gia
đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông
tư này thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân phố liền kề;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố đạt từ 50% quy mô số
hộ gia đình trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này
ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân
phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục
tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố phải được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ dân phố sáp nhập
tán thành.
2. Trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố do Nhà nước
thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và các trường
hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải
quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Tên của thôn, tổ dân phố do thành lập mới hoặc
sáp nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có trong cùng một
đơn vị hành chính cấp xã;
4. Việc đổi tên thôn, tổ dân phố được thực hiện
theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, tổ dân phố”.
6. Khoản 6
Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới
6. Căn cứ hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới”.
7. Bổ sung Điều 8a sau Điều 8 như sau:
“Điều 8a. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể
và đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố được
áp dụng thực hiện như quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới quy
định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Chuyển thôn thành tổ dân phố trong trường hợp
thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã:
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể thôn, tổ dân phố:
Sau khi thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Tờ trình kèm theo Danh sách
các hộ gia đình thuộc thôn, tổ dân phố liên quan trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định giải thể thôn, tổ dân phố.
4. Việc đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố:
a) Việc đặt tên thôn, tổ dân phố được thực hiện
trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, sáp nhập thôn, tổ
dân phố;
b) Việc đổi tên thôn, tổ dân phố thực hiện theo các
bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và
Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố (phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên
thôn, tổ dân phố; tên của thôn, tổ dân phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý
kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
về phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản
lấy ý kiến;
Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố nếu được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua Phương án đổi
tên thôn, tổ dân phố; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội
đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ thẩm định, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên thôn, tổ dân phố”.
8. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố;
tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân
dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ
ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải
quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân
phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật
trong thôn, tổ dân phố;
d) Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được
nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn,
tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức
chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các
phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết
quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân
dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ
dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho
Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân
phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố”.
9. Điều 12
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trên cơ sở thống nhất với Chi ủy Chi bộ, Ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách để Hội nghị của thôn, tổ dân
phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tại hội nghị này, cử tri tại thôn, tổ
dân phố có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Thời
điểm tổ chức bầu được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị quyết liên
tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng
dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26
của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là
2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương. Trường hợp do thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết
định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ
dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”.
10. Khoản
4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm thi hành
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố trên địa bàn bảo đảm theo quy định tại Thông tư này và Quy chế về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm
2019.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và bãi
bỏ điểm a khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 8; điểm
b, điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có
vướng mắc, đề nghị tổ chức và cá nhân gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Ban của TW Đảng, Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Nội vụ: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ CQĐP (02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
THEO VÙNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Stt
|
Tên vùng
|
Các tỉnh thuộc
vùng
|
1
|
Trung du và miền núi phía Bắc (15 tỉnh)
|
Bắc Kạn, Cao Bằng, Yên Bái, Tuyên Quang, Điện
Biên, Thái Nguyên, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Giang,
Phú Thọ, Lạng Sơn, Quảng Ninh
|
2
|
Đồng bằng sông Hồng (9 tỉnh, thành phố trừ thành
phố Hà Nội)
|
Hưng Yên, Nam Định, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam,
Bắc Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và thành phố Hải Phòng
|
3
|
Miền Trung (14 tỉnh, thành phố)
|
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận và thành phố Đà Nẵng
|
4
|
Miền Nam (18 tỉnh, thành phố trừ thành phố Hồ Chí
Minh)
|
Bình Phước, Cà Mau, Long An, Trà Vinh, Tây Ninh,
Kiên Giang, Vĩnh Long, Bình Dương, Đồng Tháp, Đồng Nai, An Giang, Tiền Giang,
Sóc Trăng, Bà Rịa -Vũng Tàu, Bến Tre, Hậu Giang, Bạc Liêu và thành phố Cần
Thơ
|
5
|
Tây Nguyên (5 tỉnh)
|
Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Nông, Kon Tum
|