BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 14/2014/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 05 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về
xây dựng pháp luật,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và thực hiện
trách nhiệm được giao tại Quyết định số 921/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao trách nhiệm
theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
Chương 1.
XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 1. Xem xét, đánh giá về
tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật
1. Tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản
quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật được đánh giá trên cơ sở
xem xét những nội dung cơ bản sau:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là văn bản được quy định chi tiết),
hoàn thành việc xác định nội dung được giao quy định chi tiết;
b) Lập Danh mục văn bản quy định chi tiết gồm nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên
tịch do Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là văn bản quy định chi tiết).
Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước gửi Bộ Tư
pháp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban
hành văn bản được quy định chi tiết. Danh mục văn bản quy định chi tiết nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành văn bản được quy định chi tiết;
c) Ban hành kế hoạch, phân công cơ quan, đơn vị chủ
trì, cơ quan, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết trong thời hạn
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Danh mục văn bản quy định chi tiết được ban
hành;
d) Văn bản quy định chi tiết được ban hành theo
đúng tiến độ được phê duyệt và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi
tiết đã được xác định trong Danh mục văn
bản quy định chi tiết.
2. Căn cứ các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện các việc sau:
a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát,
lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy định chi tiết
do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết
so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản được quy định chi tiết;
c) Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định
chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban hành theo kế hoạch;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng,
tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;
đ) Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình
hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình
xây dựng văn bản quy định chi tiết. Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng
văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.
3. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư
pháp xây dựng Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ.
Điều 2. Xem xét, đánh giá tính
thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết
1. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định
chi tiết được xem xét, đánh giá trên cơ sở quy định tại Điều 11
và Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính thống
nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết bao gồm:
a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật;
c) Kết quả của hoạt động hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển quy phạm
pháp luật, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính;
d) Phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các
phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
(sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) phát hiện văn bản quy định chi tiết
có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý,
gửi về tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là
cơ quan tư pháp) để tổng hợp.
4. Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn
thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tư pháp lập danh mục các
văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ,
báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ
sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 3. Xem xét, đánh giá tính
khả thi của văn bản quy định chi tiết
1. Tính khả thi của văn bản quy định chi tiết được
đánh giá trên cơ sở xem xét các nội dung cơ bản sau đây:
a) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện kinh tế
- xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hóa và phong tục tập quán;
b) Sự phù hợp của các quy định với điều kiện thực tế
về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính để thi hành;
c) Sự hợp lý của các biện pháp giải quyết vấn đề và
chế tài xử lý;
d) Sự rõ ràng của các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, tổ chức và trình tự, thủ tục thực hiện;
đ) Sự rõ ràng, cụ thể của các quy định để có thể thực
hiện đúng, hiểu thống nhất, thuận tiện khi thực hiện và áp dụng.
2. Nguồn thông tin cơ bản để đánh giá về tính khả
thi của văn bản quy định chi tiết bao gồm:
a) Thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Thông tin quy định tại điểm b, điểm
c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
chuyên môn phát hiện văn bản quy định chi
tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập
trong thực tiễn thi hành, đánh giá nguyên nhân, kiến nghị hình thức xử lý, gửi
về cơ quan tư pháp để tổng hợp.
4. Trên cơ sở phân tích, xem xét, tổng hợp các nguồn
thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tư pháp lập danh mục các
văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 4. Xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Căn cứ nguồn thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cơ quan
chuyên môn xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
theo các nội dung cơ bản sau đây:
a) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối
với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung,
hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, đánh giá
tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác
động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ
nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân, kiến nghị thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật, gửi
cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp;
b) Xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng,
tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành
pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp của tổ chức
bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức,
biên chế và nguồn nhân lực, gửi cơ quan phụ trách công tác tổ chức cán bộ cùng
cấp để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng
hợp chung;
c) Xác định nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với
thực trạng bảo đảm, đánh giá về mức độ đáp ứng của việc bảo đảm, kiến nghị việc
bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất, gửi cơ quan phụ trách công
tác tài chính cùng cấp để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi cơ quan tư pháp cùng cấp
để theo dõi, tổng hợp chung.
2. Cơ quan tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan phụ
trách công tác tổ chức cán bộ và cơ quan phụ trách công tác tài chính cùng cấp
tổng hợp, phân tích, xem xét các kiến nghị được quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 5. Xem xét, đánh giá về
tình hình tuân thủ pháp luật
1. Căn cứ nguồn thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cơ quan
chuyên môn xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật như sau:
a) Phát hiện, lập danh mục các quy định cụ thể
trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được
cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn
chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ
quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong
từng lĩnh vực cụ thể;
b) Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm được
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo các tiêu chí về nội dung của văn bản
quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân khác;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực; xử
lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn và áp dụng
pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật; thực
hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
2. Cơ quan tư pháp phân tích, xem xét, tổng hợp các
kiến nghị được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Chương 2.
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG THEO
DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 6. Xây dựng kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp cuối
năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của năm sau, kết quả hoạt động giám
sát của Quốc hội, nội dung trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của
cử tri trong năm đó và thực tiễn thi hành pháp luật, trước ngày 30 tháng 11
hàng năm Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đề xuất với Chính phủ lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
Ngân sách nhà nước năm sau.
2. Căn cứ nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm và thực tiễn thi hành pháp luật
trong phạm vi, lĩnh vực quản lý, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nghị quyết của
Chính phủ được ban hành, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ, ngành, địa phương mình, trong đó
xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng
bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương trong năm
đó.
Căn cứ lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo quy định.
3. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hoặc lĩnh vực
pháp luật trọng tâm theo dõi, đánh giá;
c) Các hoạt động cụ thể và tiến độ thực hiện;
d) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực
hiện kế hoạch;
đ) Kinh phí thực hiện kế hoạch.
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi cho Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 7. Tiếp nhận và xử lý
thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Tổ chức, cá nhân có thể cung cấp thông tin về tình
hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân hoặc
qua Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (Chuyên mục Tình hình thi hành pháp luật),
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy
định tại khoản 1 Điều này; thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu tính xác thực, thông
tin về tình hình thi hành pháp luật được sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm
tra, điều tra, khảo sát về tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) và Điều 8, Điều
9 Thông tư này hoặc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Điều 8. Kiểm tra tình hình thi
hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực
hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc khi có những khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này; đồng thời gắn với kiểm tra thực hiện
nội dung trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật đã được xác định trong kế hoạch năm của Bộ, ngành, địa
phương.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý. Ủy ban nhân dân cấp
trên kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
Cơ quan tư pháp đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra về tình hình thi hành pháp
luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị có
nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải nêu rõ nội
dung, kế hoạch làm việc của đoàn kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra và cơ quan,
tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra
được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra chậm nhất
là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm
tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra. Đoàn kiểm tra
hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề
thuộc nội dung kiểm tra.
6. Trong quá trình kiểm tra, khi phát hiện những
thông tin cần xử lý theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP, đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị thông báo về kết quả xử
lý kiến nghị của đoàn kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra. Trường hợp
không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người ra quyết
định kiểm tra gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc việc
kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm
tra.
Điều 9. Điều tra, khảo sát tình
hình thi hành pháp luật
1. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, khi có những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác
định mục đích, đối tượng, nội dung, địa bàn, thời gian, cách thức thực hiện điều
tra, khảo sát.
2. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo sát, cơ quan,
đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra, khảo sát theo
quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Điều 1, Điều 2, Điều
3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
4. Đối tượng chủ yếu được điều tra, khảo sát gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa
chọn điều tra, khảo sát;
b) Tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản pháp luật được lựa chọn điều tra, khảo sát;
c) Các chuyên gia, nhà khoa học có am hiểu về lĩnh
vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.
5. Điều tra, khảo sát được thực hiện thông qua phiếu
khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác. Các hình
thức điều tra, khảo sát có thể được thực hiện độc lập hoặc thực hiện kết hợp, lồng
ghép với các hoạt động khác.
6. Điều tra, khảo sát thông qua phiếu khảo sát được
thực hiện như sau:
a) Phiếu khảo sát được thiết kế thành các câu hỏi cụ
thể, các phương án trả lời hoặc ý kiến của đối tượng được khảo sát. Nội dung
các câu hỏi phải rõ ràng, khách quan, dễ hiểu, dễ trả lời, thể hiện đầy đủ các
vấn đề thuộc nội dung điều tra, khảo sát; bảo đảm được mục đích điều tra, khảo
sát; phù hợp với đối tượng được hỏi.
Phiếu khảo sát có thể do cộng tác viên xây dựng
theo mục đích điều tra, khảo sát, được lấy ý kiến góp ý, điều tra thử để hoàn
thiện trước khi cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát quyết định sử dụng.
b) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổ chức
tập huấn cho người thực hiện điều tra, khảo sát về kỹ năng thu thập thông tin
thông qua phiếu khảo sát.
Người thực hiện điều tra, khảo sát phát phiếu khảo
sát cho người trả lời phiếu, giải thích mục đích điều tra, khảo sát, nội dung
yêu cầu để người trả lời phiếu tự lựa chọn phương án trả lời, bảo đảm khách
quan, trung thực.
Trước khi thu phiếu khảo sát, người thực hiện điều
tra, khảo sát kiểm tra phiếu khảo sát. Trong trường hợp phiếu chưa được trả lời
đầy đủ thì yêu cầu người trả lời phiếu trả lời bổ sung.
c) Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát phân
loại phiếu khảo sát theo đối tượng được hỏi, theo nhóm vấn đề, thống kê kết quả
trả lời theo từng nhóm câu hỏi và nhóm đối tượng; đối chiếu kết quả trả lời của
các đối tượng khác nhau về cùng nội dung để đưa ra nhận định về sự đánh giá của
đối tượng được hỏi đối với nội dung được điều tra, khảo sát.
7. Điều tra, khảo sát thông qua tọa đàm được thực
hiện như sau:
a) Căn cứ kế hoạch điều tra, khảo sát, cơ quan, đơn
vị chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tọa đàm tại địa
bàn điều tra, khảo sát để thu thập, tổng hợp thông tin, nhận xét, đánh giá về
tình hình thi hành pháp luật và kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham dự tọa đàm;
b) Xây dựng báo cáo kết quả tọa đàm.
8. Điều tra, khảo sát thông qua phỏng vấn trực tiếp
được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị
chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn, phân công và tập huấn kỹ năng phỏng vấn
cho người thực hiện điều tra, khảo sát;
b) Cơ quan, đơn vị
chủ trì điều tra, khảo sát lựa chọn người được phỏng vấn là người am hiểu về
lĩnh vực điều tra, khảo sát, người chịu sự tác động trực tiếp của pháp luật
trong lĩnh vực điều tra, khảo sát, người trực tiếp tổ chức thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực điều tra, khảo sát;
c) Nội dung phỏng vấn tập trung vào những vấn đề
quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực điều
tra, khảo sát;
d) Người thực hiện điều tra, khảo sát phải chuẩn bị
nội dung, câu hỏi cần trao đổi với người được phỏng vấn và ghi chép đầy đủ,
trung thực nội dung cuộc phỏng vấn.
9. Trên cơ sở kết quả xử lý phiếu khảo sát, kết quả
tọa đàm và phỏng vấn trực tiếp, cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát tổng
hợp, xây dựng dự thảo báo cáo điều tra, khảo sát. Báo cáo điều tra, khảo sát phải
có nhận định, đánh giá khách quan về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực
và địa bàn tiến hành điều tra, khảo sát; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra, khảo sát có thể tổ
chức tọa đàm, hội thảo để chia sẻ và lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo báo cáo kết
quả điều tra, khảo sát.
Điều 10. Báo cáo tình hình thi
hành pháp luật
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo tình hình thi
hành pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật định kỳ hàng năm;
2. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
3. Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của
các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp
thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội;
4. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 3.
PHỐI HỢP VÀ HUY ĐỘNG SỰ
THAM GIA CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT
Điều 11. Phối hợp theo dõi
tình hình thi hành pháp luật
Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau:
1. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cung cấp
thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông
qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử;
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát
tình hình thi hành pháp luật; Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất lĩnh vực
trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong nghị quyết của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm;
3. Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt
Nam và các Đoàn luật sư cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về
các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội
nghề nghiệp cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về
tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật và trong áp dụng
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi
của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác; phối hợp với Bộ Tư pháp
đề xuất lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong nghị quyết
của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm;
5. Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến
phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
Điều 12. Các hình thức tham
gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các tổ chức xã hội khác tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi
hành pháp luật thông qua các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản hoặc thông qua chuyên mục tình hình
thi hành pháp luật trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử phản ánh ý kiến của
mình, của các thành viên về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị các giải
pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
2. Cá nhân tham gia vào hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp đến Phòng tiếp công dân của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành
pháp luật;
b) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
Điều 13. Bảo đảm sự tham gia của
tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân tham gia theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội
dung như sau:
1. Chỉ đạo cơ quan tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp
nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do tổ chức, cá nhân phản
ánh; duy trì chuyên mục về tình hình thi hành pháp luật trên Cổng hoặc Trang
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;
2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho tổ chức, cá
nhân thực hiện cơ chế cộng tác viên và sự tham gia của cộng tác viên theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
3. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân đã có đóng góp
tích cực, cung cấp những thông tin có giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 14. Cộng tác viên theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cộng tác viên được huy động để tham gia hoạt động
thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra,
khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể và yêu cầu của công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, người đứng đầu cơ quan tư pháp tham mưu,
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cùng cấp huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu
chuyên môn về ngành, lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật
thực hiện theo chế độ hợp đồng có thời hạn
hoặc theo từng vụ việc cụ thể.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 và thay thế Thông tư số 03/2010/TT-BTP
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện công tác
theo dõi thi hành pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn thuộc thẩm quyền
quản lý của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo quy định của Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, VĐCXDPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|