BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 14/2012/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
SỐ 41/2012/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ VIỆC
LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn
cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn
cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính
phủ),
Chương 1.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU VIÊN
CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 1. Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập
Việc
thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện như sau:
1.
Thống kê những công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài,
lặp đi lặp lại có tính chu kỳ mà đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, gồm:
a)
Những công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức cấu thành của đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm
quyền quy định (trừ những người làm việc ở các vị trí, chức danh được pháp luật
quy định là công chức);
b)
Những công việc thực thi, thừa hành mang tính chuyên môn, nghiệp vụ của viên
chức, trong đó tách rõ:
-
Công việc thực thi, thừa hành thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là công việc hoạt động
nghề nghiệp);
-
Công việc thực thi, thừa hành mang tính phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành và hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là công việc hỗ trợ, phục vụ).
2.
Không thống kê những công việc có tính thời vụ, đột xuất hoặc công việc không
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.
Thống kê công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện trình tự từ
đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp trên trong cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập. Người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm thống kê công việc thuộc đơn vị mình báo cáo người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập.
4.
Việc thống kê công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Phụ lục số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Phân nhóm công việc
1. Trên
cơ sở thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Điều 1, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập chỉ đạo, triển khai việc tổng hợp và phân nhóm công việc như sau:
a) Các
nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
b) Các
nhóm công việc hoạt động nghề nghiệp;
c) Các
nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
2. Việc
phân nhóm công việc thực hiện theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Các yếu tố ảnh hưởng
1. Các
yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập, gồm:
a) Chế
độ làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm chế độ làm việc 40 giờ một tuần,
chế độ làm việc 24 giờ/24 giờ (theo giờ hành chính hoặc theo ca, kíp);
b) Phạm
vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được quy định trong phạm vi địa
phương và phạm vi nhiều địa phương;
c) Tính
đa dạng về lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: Hoạt động
trong một ngành, nghề và hoạt động trong nhiều ngành, nghề;
d) Tính
chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;
đ)
Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Mức
độ hiện đại hóa công sở của đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Các
yếu tố khác (nếu có).
2.
Các yếu tố ảnh hưởng được thực hiện theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 4. Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên
chức
Việc
thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện như sau:
1. Thống
kê thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ viên chức (kể cả những người
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xây dựng đề án vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, gồm các nội dung:
a) Trình
độ đào tạo;
b) Chuyên
ngành được đào tạo;
c) Ngoại
ngữ;
d) Tin
học;
đ)
Giới tính;
e)
Tuổi đời;
g) Ngạch
(hoặc chức danh nghề nghiệp) viên chức đang giữ;
h) Thâm
niên công tác (kinh nghiệm nghề nghiệp).
2. Báo
cáo đánh giá thực trạng việc đáp ứng yêu cầu công việc, bố trí, sử dụng và hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở đơn vị sự
nghiệp công lập. Nội dung báo cáo gồm:
a) Đánh
giá việc đáp ứng và sự phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và
người lao động ở đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đánh
giá việc bố trí, sử dụng và năng lực, hiệu quả công việc thực tế của từng viên
chức theo nhiệm vụ đang đảm nhận.
3.
Việc thống kê thực hiện trạng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Danh mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp
công lập
1. Trên
cơ sở thống kê, phân nhóm công việc; các yếu tố ảnh hưởng; thống kê, đánh giá
thực trạng đội ngũ viên chức và chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan có
thẩm quyền quy định, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xác định vị trí
việc làm và tổng hợp thành danh mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Mỗi
vị trí việc làm gắn với nội dung chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể, gắn với chức
danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp và chức danh lãnh đạo, quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập (nếu là các công việc lãnh đạo, quản lý, điều
hành).
3. Danh
mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Các
vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
b) Các
vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp;
c) Các
vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ.
4. Danh
mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được thể hiện ở cột 1, cột 2,
cột 3 của Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm
1. Trên
cơ sở danh mục vị trí việc làm được xác định tại Điều 5, việc xây dựng bản mô
tả công việc của từng vị trí việc làm được thực hiện như sau:
a) Mô
tả về nội dung, quy trình, thủ tục và thời gian hoàn thành từng công việc tại
từng vị trí việc làm;
b) Kết
quả (sản phẩm), khối lượng công việc của vị trí việc làm;
c) Điều
kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm
việc,...).
2. Tại
những vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành có cả việc
thực hiện công việc thực thi, thừa hành thì phần mô tả về công việc thực thi,
thừa hành được thực hiện như đối với vị trí việc làm gắn với công việc hoạt
động nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Bản
mô tả công việc của từng vị trí việc làm thực hiện theo Phụ lục số 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Khung năng lực của từng vị trí việc làm
1. Khung
năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng căn cứ trên cơ sở yêu cầu thực
hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc tương ứng, gồm các năng
lực và kỹ năng cần có để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Khung
năng lực của từng vị trí việc làm thực hiện theo Phụ lục số 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 8. Xác định chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh
nghề nghiệp ứng với vị trí việc làm và số lượng người làm việc
Việc
xác định chức danh nghề nghiệp và hạng của chức danh nghề nghiệp ứng với vị trí
việc làm và số lượng người làm việc được tiến hành đồng thời và gắn liền với
quá trình xác định danh mục vị trí việc làm ở Phụ lục số 5 ban hành kèm theo
Thông tư này và căn cứ vào các yếu tố sau:
1.
Lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ;
2.
Tên của vị trí việc làm;
3.
Bản mô tả công việc;
4.
Khung năng lực;
5. Vị
trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập.
6. Quy
định về hạng cao nhất của chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chức
danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc được thể
hiện ở cột 4, cột 5, cột 6 của Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
Cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập là tỷ
lệ của số lượng viên chức theo từng chức danh nghề nghiệp ứng với vị trí việc
làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2.
ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 10. Xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị
sự nghiệp công lập
1. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi
chung là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là tỉnh) và đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Đề
án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập được phê duyệt ổn định từ 1 -
3 năm.
3. Đơn
vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đề án vị trí việc làm đã được phê
duyệt. Hàng năm, xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các trường hợp
quy định tại Điều 11 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Hàng
năm, nếu các đơn vị sự nghiệp công lập không gửi công văn và đề án đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh vị trí việc làm theo quy định thì giữ ổn
định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp đã được phê duyệt.
4. Đối
với những đơn vị sự nghiệp công lập thành lập mới trước khi ra quyết định, cơ
quan có thẩm quyền thành lập phải gửi hồ sơ phê duyệt vị trí việc làm, số lượng
người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp về cơ quan có
thẩm quyền quyết định để phê duyệt theo quy định.
5. Đơn
vị sự nghiệp công, lập xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị mình theo Phụ
lục số 8 về đề án (mẫu) ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Bộ,
tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp theo các phụ lục số: 9A, 9B, 10A, 10B, 11A và
11B ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định đề án
1. Việc
xây dựng và phê duyệt đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
được thực hiện theo trình tự sau:
Bước
1: Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản có
trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm hàng năm của đơn vị mình trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy
định.
Bước
2: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định
đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc
làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trình người đứng đầu ký và gửi cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp theo quy định.
Bước
3: Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ và Sở Nội vụ các tỉnh có trách nhiệm:
a) Vụ
(Ban) Tổ chức cán bộ giúp Bộ thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
và trực thuộc Bộ; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ, trình lãnh đạo
Bộ có văn bản gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
b) Sở
Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc tỉnh;
tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Về
thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn
vị sự nghiệp công lập
a) Về
điều kiện thẩm định
- Đề
án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp
công lập phải có đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đơn
vị sự nghiệp công lập được thành lập đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Về
nội dung thẩm định
Việc
thẩm định đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9
Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Về
quy trình thẩm định
Bước
1: Thẩm định về hồ sơ: Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định đề
án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm có trách nhiệm thẩm
định về hồ sơ. Khi hồ sơ không đúng hoặc chưa đủ theo quy định được hoàn trả
lại cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng đề án để hoàn thiện.
Bước
2: Thẩm định về nội dung đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí
việc làm theo quy định;
Bước
3: Dự thảo văn bản thẩm định trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 12. Áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội và các cơ quan khác của Nhà nước
Đối
với các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối
cao, việc xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm
thực hiện theo các quy định và hướng dẫn tại Thông tư này để trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định và đồng thời gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp chung
theo quy định.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2013.
2. Bãi
bỏ những quy định về biên chế sự nghiệp hướng dẫn tại Thông tư số 89/2003/TT-BNV
ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý
biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và các văn bản hướng dẫn về biên chế sự
nghiệp trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không
phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để
hướng dẫn, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: Văn thư, TCBC (25b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 8
ĐỀ ÁN (MẪU) VỊ TRÍ VIỆC
LÀM TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp công
lập
1.1.
Nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.
Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.
Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
2.
Những yếu tố tác động đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy
theo lĩnh vực, phạm vi, tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập để
khái quát những yếu tố tác động. Ví dụ: các Trường giáo dục phổ thông, các yếu
tố tác động: số lớp, học sinh, …
II.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.
Văn bản pháp lý về việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập
2.
Các văn bản pháp lý về việc điều chỉnh, tăng, giảm chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.
Các văn bản pháp lý liên quan đến chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự
nghiệp công lập.
4.
Văn bản quy định về chức danh nghề nghiệp, cơ cấu viên chức và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập,…
Phần II
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ
CƠ CẤU VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
I.
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Căn
cứ Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Thông tư này, xác định danh mục vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thứ tự sau:
1.
Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
1.1.
Vị trí cấp trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.
Vị trí cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.
Vị trí cấp trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc
1.4.
Vị trí cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
2.
Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp
2.1.
Vị trí việc làm ….
2.2.
Vị trí việc làm …..
………………
3.
Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ
3.1.
Vị trí việc làm …….
3.2.
Vị trí việc làm ……..
……………….
II.
XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Căn
cứ Điều 5, Điều 6 của Thông tư này, xác định số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập như sau:
TT
|
VỊ TRÍ VIỆC LÀM
|
Số lượng người làm việc
|
I
|
Vị
trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
|
|
1
|
Vị
trí cấp trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
2
|
Vị
trí cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
|
|
3
|
Vị
trí cấp trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc
|
|
4
|
Vị
trí cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc và trực thuộc
|
|
II
|
Vị
trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp
|
|
5
|
Vị
trí việc làm …
|
|
…
|
Vị
trí việc làm …
|
|
….
|
……….
|
|
III
|
Vị
trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ
|
|
…
|
Vị
trí việc làm ….
|
|
…
|
Vị
trí việc làm ….
|
|
…
|
…………………..
|
|
III.
XÁC ĐỊNH CƠ CẤU VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Căn
cứ Điều 8, Điều 9 của Thông tư này, xác định cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp như sau:
-
Viên chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương (nếu có)
…., ….% tổng số;
-
Viên chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương (nếu có)
…., ….% tổng số;
- Viên
chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương (nếu có) ….,
….% tổng số;
-
Viên chức tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương (nếu có)
…., ….% tổng số;
-
Chức danh khác: …., …% tổng số.
IV.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (NẾU CÓ)
Đề
án trình bày những kiến nghị, đề xuất (nếu có) liên quan đến xác định vị trí
việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp.
V.
ĐỀ ÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập có sự điều chỉnh chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền quyết định thì nội dung đề án điều chỉnh vị trí
việc làm cần bổ sung các nội dung sau: Phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và thực
tế thực hiện về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo các mục I, II, III nêu trên. Cụ thể:
-
Tại Mục I: Bổ sung danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
vị trí việc làm thực tế thực hiện và đề xuất bổ sung hoặc giảm vị trí việc làm.
- Tại
Mục II: Bổ sung số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số
lượng viên chức thực tế có mặt và đề xuất bổ sung hoặc giảm số lượng người làm
việc.
-
Tại Mục III: Bổ sung cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và đề xuất chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề
nghiệp đối với vị trí việc làm mới, số lượng người làm việc tăng thêm.
Thủ trưởng cơ quan phê duyệt Đề án
(Ký tên, đóng dấu)
|
Thủ trưởng đơn vị xây dựng Đề án
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC KÈM THEO ĐỀ ÁN
1.
Văn bản thẩm định đề án của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự
nghiệp công lập.
2.
Dự thảo Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
3.
Dự thảo Quy chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
4.
Các văn bản có liên quan và các mẫu biểu phục vụ xác định vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức, số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.