BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
130/2012/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG Ở CÁC BỘ, NGÀNH VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2013
Căn cứ Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11 ngày 16
tháng 4 năm 2005;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng
5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các địa phương;
Căn cứ Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ về Giáo dục quốc phòng- an ninh;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện công tác quốc phòng ở các bộ, ngành và các địa phương năm 2013.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
việc thực hiện các điều, khoản của Nghị định số 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc
phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương,
Nghị định số 116/2006/NĐ-CP về Động viên quốc phòng, Nghị định số
116/2007/NĐ-CP về Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN), Nghị định số
152/2007/NĐ-CP về Khu vực phòng thủ, Nghị định số 117/2008/NĐ-CP về Phòng thủ
dân sự, Pháp lệnh về lực lượng Dự bị động viên, Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ
quân sự, Luật Dân quân tự vệ (DQTV) để các bộ, ngành, địa phương triển khai thực
hiện trong năm 2013.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức,
chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là bộ, ngành).
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
3. Bộ Tư lệnh các quân khu, quân chủng, Bộ đội biên
phòng, binh chủng, binh đoàn và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ
Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Chỉ
huy quân sự các bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
Điều 3. Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về công tác quốc phòng
1. Tiếp tục quán triệt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quốc phòng: Chỉ thị số
07-CT/TW ngày 03/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường
lãnh đạo thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (khóa X)
về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực
phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của
Ban Bí thư (Khóa X) về tiếp tục lãnh đạo thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày
05/10/2002 của Ban Bí thư (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
lực lượng DQTV và lực lượng DBĐV; Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN; Quyết định
số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế kết hợp
kinh tế-xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ; Quyết định số
17/2012/QĐ-TTg ngày 26/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế hoạt động của
các lực lượng trong khu vực phòng thủ.
2. Các bộ, ngành, các quân khu, các quân, binh chủng,
các địa phương ban hành đồng bộ các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm được giao. Chấp hành nghiêm pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước, các quy định
của BQP về bảo vệ bí mật quân sự.
Điều 4. Công tác giáo dục quốc
phòng - an ninh
1. Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Hội đồng GDQP-AN các cấp. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng kiến thức QP - AN cho đối tượng 1 tại Học viện Quốc
phòng; đối tượng 2 của bộ, ngành tại Học viện Chính trị và các Trường quân sự
Quân khu; tiếp tục bồi dưỡng kiến thức QP - AN cho chức sắc, nhà tu hành các
tôn giáo.
2. Bộ Quốc phòng thống nhất với Ban Tuyên giáo
Trung ương, phối hợp với Bộ Thông tin - Truyền thông chỉ đạo báo, đài Trung
ương và địa phương tăng cường tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước, các quan điểm,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quốc phòng-an ninh;
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức QP - AN
cho toàn dân.
3. Phối hợp với Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Lao động
Thương binh & Xã hội thực hiện giáo dục QP-AN cho học sinh, sinh viên; tiếp
tục chỉ đạo triển khai xây dựng các Trung tâm GDQP-AN theo Quyết định số
638/QĐ-TTg ngày 21/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Đề án đào tạo giáo
viên GDQP-AN cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và
trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016 theo Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Xây dựng lực lượng vũ
trang địa phương và thực hiện công tác động viên, tuyển chọn, gọi công dân nhập
ngũ
1. Xây dựng cơ quan quân sự địa phương các cấp vững
mạnh toàn diện; kiện toàn Ban Chỉ huy quân sự bộ, ngành, Ban Chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở và cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở
cơ quan, tổ chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả làm tham mưu của cơ quan quân sự
địa phương, Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức ở cơ sở cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự.
2. Nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ cán bộ quân sự ở các bộ, ngành, địa phương; đổi mới công tác huấn luyện, diễn
tập, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của bộ đội địa phương, lực lượng dự bị
động viên và lực lượng DQTV theo nội dung chương trình của cấp có thẩm quyền
ban hành; chỉ đạo, tổ chức Hội thao Quốc phòng cho các đơn vị để tham gia Đại hội
thể thao quốc phòng toàn quốc vào quý IV/2013. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo
cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp quân
sự cơ sở; trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Quyết định số
799/QĐ-TTg ngày 25/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tăng cường kiểm tra công tác đăng ký, quản lý
nguồn động viên theo quy định của Pháp lệnh về lực lượng Dự bị động viên. Chỉ đạo
thực hiện công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi nhập ngũ, công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV. Thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân
nhập ngũ và công tác tuyển sinh quân sự năm 2013.
4. Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV,
coi trọng chất lượng về chính trị. Chỉ đạo lực lượng DQTV phối hợp chặt chẽ với
Công an, Bộ đội Biên phòng và các lực lượng khác trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền biên giới, biển, đảo; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã
hội và tham gia phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu
nạn; xử trí kịp thời các tình huống có thế xảy ra tại cơ sở.
Điều 6. Kết hợp chặt chẽ việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối
ngoại gắn với tăng cường củng cố quốc phòng-an ninh
1. Gắn việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại với nhiệm vụ củng cố, tăng cường quốc
phòng-an ninh; coi trọng các địa bàn biên giới, vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ, Khu vực Miền trung; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều chỉnh
quy hoạch phải gắn với từng bước hoàn chỉnh thế trận quân sự trong khu vực
phòng thủ của các địa phương.
2. Các bộ, ngành tiếp tục xây dựng kế hoạch bảo đảm
nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh (Kế hoạch B) theo Chỉ thị số
12/2008/CT-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành của Bộ Quốc phòng; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác quốc phòng, quân sự
theo phạm vi lĩnh vực, ngành quản lý; tham gia xây dựng, hoạt động và diễn tập
khu vực phòng thủ ở các địa phương.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, quy đinh chi tiết, hướng
dẫn thi hành Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 03/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng xây dụng và diễn tập khu vực phòng
thủ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức tập huấn cho cán bộ các bộ,
ngành, địa phương thực hiện các văn bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng, hoạt động
khu vực phòng thủ vào quý 1/2013.
Điều 7. Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quốc phòng
1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
và hướng dẫn thực hiện:
a) Trình Quốc hội Dự án Luật GDQP-AN tại Kỳ họp thứ
5 (Khóa XIII); triển khai các đề án thi hành Luật GDQP-AN.
b) Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Khóa XIII) Dự
án Pháp lệnh Công tác quốc phòng ở các bộ, ngành, các địa phương; triển khai
các đề án thi hành Pháp lệnh Công tác quốc phòng ở các bộ, ngành, các địa
phương.
c) Trình Quốc hội cho ý kiến Dự án Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Sĩ quan QĐNDVN đã sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và Luật Nghĩa
vụ quân sự đã sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2005, tại Kỳ họp thứ 5.
2. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ tổ chức kiểm tra
toàn diện công tác quốc phòng địa phương tỉnh Thanh Hóa/QK4; lciểm tra công tác
quốc phòng, quân sự đối với Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam; Thanh tra
công tác quốc phòng tỉnh Thừa Thiên-Huế/QK4 theo Nghị định số 119/2004/NĐ-CP
ngày 11/5/2004 của Chính phủ; kiểm tra việc thi hành pháp luật về DQTV ở các tỉnh:
Thái Nguyên/QK1, Lào Cai/QK2, Ninh Bình/QK3, Bình Định/QK5, Bình Phước/QK7,
Vinh Long/QK9.
Hội đồng GDQP-AN Trung ương tổ chức kiểm tra công
tác GDQP-AN đối với Hội đồng GDQP-AN QK2, Hội đồng GDQP-AN 3 tỉnh: Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Cơ quan Thường trực công tác quốc phòng của Bộ Quốc
phòng tổ chức kiểm tra công tác quốc phòng, quân sự Tổng công ty Xi măng Việt
Nam; Cơ quan Thường trực Hội đồng GDQP-AN Trung ương kiểm tra Ban Thường trực Hội
đồng GDQP-AN tỉnh Đắc Nông/QK5.
3. Các Bộ, ngành, đơn vị quân đội và các địa phương
chỉ đạo thực hiện chế độ giao ban, báo cáo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác
quốc phòng, công tác DQTV, GDQP-AN theo quy định của Bộ Quốc phòng, Chính phủ.
Giúp Chính phủ tổ chức tổng kết 10 năm đào tạo cán bộ quân sự cấp xã.
4. Giúp Ban Bí thư, Quân ủy Trung ương kiểm tra,
giám sát thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc, Chỉ
thị số 12-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác GDQP-AN.
5. Các bộ, ngành, địa phương theo phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức kiểm tra các đơn vị thuộc quyền việc thực hiện
công tác quốc phòng, quân sự, GDQP-AN, DQTV; đồng thời báo cáo kết quả về Bộ Quốc
phòng qua Cơ quan Thường trực (Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu).
Điều 8. Bảo đảm ngân sách cho
công tác quốc phòng, quân sự
Các Bộ, ngành và địa phương lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách bảo đảm cho công tác quốc phòng, công tác DQTV, GDQP-AN
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; tổ chức kiểm tra việc lập dự toán,
chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự đúng nguyên tắc, hiệu quả thiết thực, tiết kiệm.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 189/2011/TT-BQP
ngày 07/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hướng dẫn thực hiện công tác quốc
phòng ở các bộ, ngành và các địa phương năm 2012.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng TƯ Đảng và các ban Đảng TƯ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án NDTC; Viện Kiểm sát NDTC;
- Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các đ/c Thứ trưởng BQP;
- BTTM, TCCT và các Tổng cục thuộc BQP;
- BTL các QK, QC, BC, BĐ, BĐBP, BTL Thủ đô Hà Nội, TSQLQ1, HVQP, HVCT,
TSQLQ2;
- BTL TP. HCM, Bộ CHQS các tỉnh, thành phố;
- Các Tập đoàn, TCT;
- C20, C50, C51, C55, C56, C59, C63, C64, C69, C23, C54, C41, C40, Vụ Pháp chế/BQP;
- C57 (10b), Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Lưu: VT, PC, NCTH: M. ( 267b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|