BỘ QUỐC PHÒNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2015/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10
năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH LÀ TÀI SẢN
CHUYÊN DÙNG, TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC
PHÒNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ quản lý,
tính hao mòn và chế độ báo cáo tài sản cố định (sau đây viết tắt là TSCĐ) là
tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 106/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2009 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
vũ trang nhân dân.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau:
1. Cơ quan, đơn vị dự toán (sau đây gọi
chung là đơn vị) có tổ chức cơ quan tài chính. Trường hợp đơn vị không tổ chức
cơ quan tài chính thì cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp tổ chức thực hiện chế
độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo TSCĐ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được
thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chưa tự chủ tài chính.
Chương II
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ
VÀ TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 3. Quy định
tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
1. TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
2. TSCĐ hữu hình là tài sản mang hình
thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn
dưới đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một)
năm trở lên;
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 (mười
triệu) đồng trở lên.
3. TSCĐ vô hình là những tài sản
không có hình thái vật chất mà đơn vị được cấp trên giao quản lý, sử dụng tài sản
hoặc đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản như: Quyền sử dụng đất; phần mềm ứng dụng;
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ thỏa mãn đồng thời cả
hai tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Phân loại tài sản cố định
hữu hình
1. Nhà, gồm:
a) Nhà làm việc;
b) Nhà ở, nhà công vụ;
c) Nhà ăn, nhà bếp;
d) Nhà kho, nhà xưởng;
đ) Nhà hội trường;
e) Nhà câu lạc bộ, nhà văn hóa, nhà bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện;
g) Nhà tập và thi đấu thể thao;
h) Trường học,
giảng đường;
i) Nhà trẻ, nhà mẫu giáo;
k) Bệnh viện, trạm xá, nhà an dưỡng,
nhà điều dưỡng;
m) Nhà khách;
n) Nhà khác.
2. Vật kiến trúc, gồm:
a) Kho chứa, bể chứa;
b) Tượng đài;
c) Bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân
chơi thể thao, sân vận động, bể bơi;
d) Trường bắn, thao trường bãi tập;
đ) Kè, đập, đê, cống, kênh, mương
máng, bến cảng, ụ tàu;
e) Giếng khoan, giếng đào, tường rào;
g) Vật kiến trúc khác.
3. Phương tiện vận tải, gồm:
a) Phương tiện vận tải đường bộ, gồm:
Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện vận tải đường bộ khác;
b) Phương tiện vận tải đường thủy, gồm: Tàu biển chở hàng hóa; tàu biển chở khách; tàu cứu hộ, cứu nạn
đường thủy; tàu chở hàng đường thủy nội địa; tàu chở khách
đường thủy nội địa; phà đường thủy các loại; ca nô, xuồng máy các loại; ghe,
thuyền các loại; phương tiện vận tải đường thủy khác;
c) Phương tiện vận tải đường không;
d) Phương tiện vận tải đường sắt;
đ) Phương tiện vận tải khác.
4. Máy móc, thiết bị văn phòng, gồm:
Máy vi tính để bàn; máy vi tính xách tay; máy in các loại; máy chiếu các loại; máy fax; máy hủy tài liệu; máy Photocopy; thiết bị lọc nước các loại; máy hút ẩm, hút bụi các
loại; ti vi, đầu Video, các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ
thuật số khác; máy ghi âm; máy ảnh; thiết bị âm thanh các loại; tổng đài điện
thoại, điện thoại cố định, máy bộ đàm, điện thoại di động; thiết bị thông tin
liên lạc khác; tủ lạnh, máy làm mát; máy giặt; máy điều hòa không khí; máy bơm
nước; két sắt các loại; bộ bàn ghế ngồi làm việc; bộ bàn ghế tiếp khách; bàn ghế
phòng họp, hội trường, lớp học; tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc trưng bày hiện vật;
thiết bị mạng, truyền thông; thiết bị điện văn phòng các
loại; thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu; các loại thiết bị văn phòng khác.
5. Thiết bị truyền dẫn, gồm: Phương
tiện truyền dẫn khí đốt, phương tiện truyền dẫn điện, phương tiện truyền dẫn nước,
phương tiện truyền dẫn các loại khác.
6. Máy móc, thiết bị động lực.
7. Máy móc, thiết bị chuyên dùng.
8. Thiết bị đo lường, thí nghiệm.
9. Cây lâu năm, súc vật làm việc
và/hoặc cho sản phẩm.
10. TSCĐ hữu hình khác.
Điều 5. Phân loại
tài sản cố định vô hình
1. Quyền sử dụng đất;
2. Quyền tác giả;
3. Quyền sở hữu công nghiệp;
4. Quyền đối với giống cây trồng;
5. Phần mềm ứng dụng;
6. TSCĐ vô hình khác.
Điều 6. Nguyên tắc
hạch toán kế toán tài sản cố định
1. Mỗi TSCĐ chỉ được hạch toán kế
toán ở một cấp đơn vị.
2. Mọi TSCĐ hiện có tại đơn vị được hạch
toán kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời cả về số lượng, giá trị hiện có; tình
hình tăng, giảm trong quá trình sử dụng.
3. Trong mọi trường hợp, hạch toán kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo
nguyên giá (giá thực tế hình thành TSCĐ), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
4. TSCĐ đã có quyết định loại khỏi
biên chế của cấp có thẩm quyền, TSCĐ hư hỏng không sử dụng được thì không xác định
giá trị để hạch toán kế toán.
Điều 7. Đối tượng
ghi sổ kế toán tài sản cố định
1. Tài sản sử dụng độc lập được xác định
là một đối tượng ghi sổ kế toán TSCĐ.
2. Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được
thì được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán TSCĐ.
3. Một hệ thống
gồm có nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận
cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng
thời có sự đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài
sản đó được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán TSCĐ.
4. Súc vật làm việc và/hoặc cho sản
phẩm thì từng con súc vật có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên được
xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán TSCĐ.
5. Vườn cây thuộc khuôn viên đất độc
lập, có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên (không tính giá trị quyền
sử dụng đất); từng cây lâu năm có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế
toán TSCĐ.
Điều 8. Xác định
nguyên giá tài sản cố định đối với tài sản có hồ sơ
Việc xác định nguyên giá TSCĐ quy định
tại Điều 3 Thông tư này như sau:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định
hữu hình
a) Nguyên giá TSCĐ hình thành từ mua
sắm được xác định bằng công thức:
Nguyên giá TSCĐ do
mua sắm
|
=
|
Giá trị ghi trên
hóa đơn
|
-
|
Các khoản chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá (nếu có)
|
+
|
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử
|
-
|
Các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế, phí,
lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
b) Nguyên giá TSCĐ hình thành từ đầu
tư xây dựng là giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành.
- Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng
(do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán thì đơn vị thực hiện ghi sổ và hạch toán
kế toán TSCĐ kể từ ngày có Biên bản
nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ hạch toán kế toán là nguyên giá tạm
tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu
tiên sau:
+ Giá trị đề nghị quyết toán;
+ Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm
thu A-B;
+ Giá trị dự toán Dự án đã được phê
duyệt (trừ chi phí dự phòng).
- Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán, đơn vị thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán
theo giá trị quyết toán được duyệt.
c) Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến
được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ được
điều chuyển đến
|
=
|
Giá trị ghi trên
Biên bản bàn giao tài sản điều chuyển
|
+
|
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử
|
-
|
Các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế, phí,
lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định
vô hình
a) Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Đối với đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất thuê đã trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì nguyên giá được xác định là tiền sử dụng đất đã nộp để được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc số tiền thuê đất đã trả cho cả
thời gian thuê đất cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ
phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Đối với đất được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất thì nguyên giá được xác định theo quy định của Chính phủ về
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cộng (+) các
khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại);
b) Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ là toàn bộ
các chi phí mà đơn vị đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
c) Nguyên giá TSCĐ vô hình là phần mềm
ứng dụng và các TSCĐ vô hình khác là toàn bộ các chi phí mà đơn vị đã chi ra để
có được phần mềm ứng dụng và TSCĐ vô hình đó.
3. TSCĐ đang sử dụng nhưng đã hết thời
gian sử dụng theo quy định, việc xác định nguyên giá được quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này với giá trị hao mòn bằng nguyên giá, giá
trị còn lại bằng không.
Điều 9. Xác định
nguyên giá tài sản cố định đối với tài sản không có hồ sơ
1. TSCĐ giao đơn vị quản lý, sử dụng
là đối tượng ghi sổ kế toán nhưng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 vẫn chưa xác định được nguyên giá để hạch
toán kế toán và báo cáo TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 74/2010/TT-BQP ngày
09 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc hạch toán kế toán và chế độ báo cáo tài sản cố định là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý tại các
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 74/2010/TT-BQP) thì
thực hiện xác định nguyên giá TSCĐ như sau:
a) Đối với Nhà, vật kiến trúc: Căn cứ
vào quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành giá xây dựng mới nhà, vật kiến trúc trên địa bàn để xác định nguyên giá
[đơn giá nhân (x) diện tích xây dựng];
b) Đối với tài sản thuộc ngành Xe - Máy,
Vận tải, Doanh trại, Xăng dầu, Tuyên huấn, Bảo vệ: Tiếp tục thực hiện theo
thông báo danh mục, nguyên giá TSCĐ tại Văn bản số 2999/CTC-QLCS ngày 29 tháng
11 năm 2010 của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để quản lý thống nhất trong toàn
quân;
c) Đối với TSCĐ được tặng, cho, xác lập
sở hữu nhà nước nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ được
tặng, cho, xác lập sở hữu nhà nước
|
=
|
Giá trị của tài sản
do cơ quan tài chính xác định
|
-
|
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử
|
-
|
Các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử
|
+
|
Các khoản thuế,
phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
|
+
|
Chi phí khác (nếu
có)
|
d) Đối với TSCĐ khác: Căn cứ vào giá
tài sản cùng loại (hoặc tài sản tương đương) đang bán trên thị trường tại thời
điểm xác định giá và chi phí liên quan để xác định nguyên
giá. Trường hợp các loại TSCĐ hiện đang quản lý, sử dụng
không có trên thị trường để so sánh, khi xác định nguyên giá TSCĐ vận dụng theo
giá tài sản tương đương cùng loại hoặc do Thủ trưởng đơn vị
được giao quản lý, sử dụng quyết định.
2. TSCĐ đang sử dụng nhưng đã hết thời
gian sử dụng theo quy định, việc xác định nguyên giá được quy định tại Khoản 1
Điều này với giá trị hao mòn bằng nguyên giá, giá trị còn
lại bằng không.
Điều 10. Thay đổi
nguyên giá tài sản cố định
1. Nguyên giá TSCĐ được thay đổi
trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền;
b) Thực hiện đầu tư nâng cấp TSCĐ
theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của
TSCĐ;
d) TSCĐ hình thành từ đầu tư xây dựng
đã đưa vào quản lý, tính hao mòn nhưng chưa được phê duyệt quyết toán nay được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Thông
tư này.
2. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên
giá TSCĐ, đơn vị lập Biên bản theo mẫu quy định tại Quyết định số 709/QĐ-CTC
ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Cục trưởng Cục Tài chính về việc ban hành Chế độ kế
toán đơn vị dự toán trong Quân đội (sau đây gọi tắt là Quyết định số
709/QĐ-CTC), ghi rõ căn cứ thay đổi nguyên giá; đồng thời
xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao
mòn lũy kế để điều chỉnh sổ kế toán kể từ năm có sự thay đổi nguyên giá và thực hiện hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.
Điều 11. Tính
hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố
định
a) Các loại TSCĐ không phải tính hao
mòn, gồm: TSCĐ đang sử dụng được loại khỏi biên chế theo quyết định của cấp có
thẩm quyền; TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất trữ hộ Nhà nước;
TSCĐ là quyền sử dụng đất; TSCĐ đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được;
TSCĐ chưa tính hết hao mòn mà đã hư hỏng không tiếp tục sử
dụng được;
b) Hao mòn TSCĐ được tính mỗi năm 01
lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán hoặc bất thường đối với tất cả TSCĐ
hiện có (trừ các TSCĐ quy định tại Điểm a Khoản này) tính đến ngày 31 tháng 12
của năm tính hao mòn;
c) Trường hợp bàn giao, chia tách,
sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tổng kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
theo chủ trương của Nhà nước thì hao mòn TSCĐ được tính tại thời điểm có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Danh mục TSCĐ, thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn TSCĐ thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Phương pháp tính hao mòn
a) Mức hao mòn hằng năm của từng TSCĐ
được tính theo công thức sau:
Mức
hao mòn hằng năm của từng TSCĐ
|
=
|
Nguyên
giá của TSCĐ
|
x
|
Tỷ lệ
tính hao mòn (% năm)
|
Hàng năm, trên cơ sở xác định số
hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, đơn vị tính
tổng số hao mòn của tất cả TSCĐ tại đơn vị cho năm đó theo công thức:
Số
hao mòn số TSCĐ tính đến năm (n)
|
=
|
Số hao mòn TSCĐ đã
tính đến năm (n-1)
|
+
|
Số hao mòn TSCĐ
tăng trong năm (n)
|
-
|
Số hao mòn TSCĐ giảm
trong năm (n)
|
b) Đối với TSCĐ đang quản lý, sử dụng
chưa tính hao mòn đủ mà trong thời gian sử dụng có nguyên giá tăng theo quy định
tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Thông tư này thì đơn vị xác định lại
nguyên giá; căn cứ nguyên giá xác định lại và tỷ lệ tính hao mòn quy định tại
Thông tư này, đơn vị xác định mức hao mòn hằng năm của TSCĐ theo quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều này kể từ năm nguyên giá tăng cho đến năm tính hao mòn
đủ mà không phụ thuộc vào thời gian sử dụng theo quy định.
c) Đối với TSCĐ đang quản lý đã tính
hao mòn đủ và vượt quá thời gian sử dụng theo quy định nhưng vẫn còn sử dụng được
mà nguyên giá tăng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư này
thì đơn vị xác định lại nguyên giá; căn cứ nguyên giá xác định lại và tỷ lệ
tính hao mòn quy định tại Thông tư này, đơn vị xác định mức hao mòn hằng năm của
TSCĐ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này kể từ năm nguyên giá tăng cho đến
năm tính hao mòn đủ.
d) Số hao mòn TSCĐ cho năm cuối cùng
thuộc thời gian sử dụng của TSCĐ và trường hợp vượt quá thời gian sử dụng của
TSCĐ theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này được xác định là hiệu
số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế đã thực hiện của TSCĐ đó.
Điều 12. Tính
giá trị còn lại tài sản cố định
Giá trị còn lại hằng năm của từng
TSCĐ được tính theo công thức sau:
Giá trị còn lại hằng
năm của từng TSCĐ
|
=
|
Nguyên giá của
TSCĐ
|
-
|
Giá trị hao mòn
|
Hàng năm, trên cơ sở xác định giá trị
còn lại của từng TSCĐ phát sinh trong năm, đơn vị tính tổng số giá trị còn lại
của tất cả TSCĐ tại đơn vị cho năm đó.
Điều 13. Quản lý tài sản cố định
1. Đơn vị có trách nhiệm lập thẻ TSCĐ
theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này để hạch toán
kế toán đối với toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn vị theo đúng quy định của
chế độ kế toán hiện hành; thực hiện kiểm kê định kỳ hàng năm về TSCĐ hiện có thực
tế; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để thống nhất hạch
toán điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê và sổ kế toán (nếu có).
2. TSCĐ đã tính hao mòn đủ theo thời
gian sử dụng nhưng vẫn còn sử dụng được thì đơn vị vẫn phải tiếp tục quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quy định về trích khấu
hao tài sản cố định
1. TSCĐ của đơn vị không tham gia vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, thì đơn vị
thực hiện tính hao mòn TSCĐ theo quy định tại Thông tư này; không trích khấu
hao.
2. Mọi TSCĐ của đơn vị sử dụng vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh,
liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quyết định
của cấp có thẩm quyền đều phải trích khấu hao TSCĐ. Trong đó, TSCĐ (bao gồm cả TSCĐ đã tính hao mòn đủ theo thời gian sử dụng) trước khi góp vốn
liên doanh, liên kết phải thực hiện đánh giá lại TSCĐ với giá trị không được thấp
hơn nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán của đơn vị. Việc trích
khấu hao đối với những TSCĐ này thực hiện như sau:
a) Đối với TSCĐ được sử dụng toàn bộ thời
gian vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết,
đơn vị thực hiện chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị
được giao quản lý, sử dụng TSCĐ quyết định trích khấu hao theo tỷ lệ tương ứng
quy định tại Thông tư này thì đơn vị đăng ký số khấu hao trong năm theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng gửi cơ quan quản lý thuế trực
tiếp và Cục Tài chính Bộ Quốc phòng trước ngày 01 tháng 01 hàng năm để theo
dõi, quản lý.
b) Đối với những TSCĐ vừa sử dụng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết; vừa sử dụng
vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thì thực hiện như sau:
- Đơn vị tính toán, xác định tổng giá
trị hao mòn trong năm của TSCĐ vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, góp vốn liên doanh, liên kết; vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm
vụ theo tỷ lệ hao mòn TSCĐ quy định tại Thông tư này;
- Căn cứ tình hình sử dụng TSCĐ (thời
gian sử dụng, tần suất sử dụng hoặc khối lượng công việc hoàn thành); đơn vị
tính toán phân bổ số khấu hao TSCĐ và số hao mòn TSCĐ trong tổng giá trị hao
mòn TSCĐ đã xác định. Lập và đồng gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp và Cục Tài
chính Bộ Quốc phòng thông tin về số khấu hao TSCĐ và số hao mòn TSCĐ trong năm
theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi
trước ngày 01 tháng 01 hàng năm để theo dõi, quản lý;
- Đơn vị thực hiện phân bổ số khấu
hao TSCĐ đã đăng ký để hạch toán kế toán vào chi phí cung ứng dịch vụ công, chi
phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho phù hợp; thực hiện hạch
toán kế toán hao mòn TSCĐ đối với số hao mòn đã đăng ký.
c) Số tiền trích khấu hao TSCĐ được
quản lý, sử dụng như sau:
Đối với đơn vị dự toán: Số tiền trích
khấu hao TSCĐ được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
ngân sách nhà nước, đơn vị nộp ngân sách quốc phòng. Số tiền
trích khấu hao TSCĐ được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động, đơn vị được sử
dụng để hoàn trả gốc và lãi; số còn lại được bổ sung vào
quỹ đơn vị;
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự chủ tài chính: Số tiền trích khấu hao TSCĐ được đầu tư, mua sắm từ mọi
nguồn vốn, đơn vị được sử dụng để hoàn trả gốc và lãi (nếu có); số còn lại được
bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Điều 15. Hạch
toán kế toán tài sản cố định
1. Tài khoản kế toán,
phương pháp hạch toán kế toán, hình thức kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán
TSCĐ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 709/QĐ-CTC.
2. Hàng năm, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng TSCĐ lập báo cáo theo Mẫu số 2 ban hành kèm
theo Thông tư này, kèm theo tài liệu quyết toán ngân sách năm trước của đơn vị
gửi cấp trên trực tiếp đến Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài
chính) cùng thời hạn quyết toán ngân sách năm để tổng hợp,
báo cáo.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Mục 1: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO KÊ KHAI
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 16. Báo cáo
kê khai tài sản cố định
1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
TSCĐ có trách nhiệm báo cáo kê khai đối với tất cả TSCĐ là đối tượng ghi sổ
kế toán quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Theo hệ thống tổ chức của Bộ Quốc
phòng, các đơn vị thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông tin kê khai vào
cơ sở dữ liệu về TSCĐ của toàn bộ đơn vị cho đến Bộ Quốc phòng đối với những
tài sản sau:
a) Nhà, đất;
b) Xe ô tô;
c) TSCĐ không thuộc phạm vi quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản.
3. Cơ quan tiếp nhận, quản lý báo cáo
kê khai tài sản cố định
a) TSCĐ là nhà, đất; xe ô tô đơn vị
được giao quản lý, sử dụng báo cáo kê khai với Cơ quan Tài
chính cấp trên đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính;
b) TSCĐ có nguyên giá theo sổ kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
báo cáo kê khai với Cơ quan Tài chính cấp trên đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng.
4. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận,
quản lý báo cáo kê khai tài sản cố định
a) Đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện báo cáo kê khai TSCĐ đúng thời gian quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc báo cáo kê khai TSCĐ đối với các đơn vị này;
b) Cập nhật thông tin về TSCĐ phải
báo cáo kê khai vào cơ sở dữ liệu về TSCĐ thuộc phạm vi quản lý;
c) Quản lý, lưu trữ kết quả báo cáo
kê khai TSCĐ thuộc phạm vi quản lý;
d) Báo cáo Thủ trưởng đơn vị kết quả
báo cáo kê khai TSCĐ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Nội
dung báo cáo kê khai tài sản cố định
1. Đơn vị sử dụng TSCĐ lập báo cáo kê
khai theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư này như sau:
a) Đối với nhà, đất thực hiện theo Mẫu số 06-BC/TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư này; mỗi đơn vị lập riêng một
báo cáo kê khai.
Trường hợp một nhà làm việc được giao
cho nhiều đơn vị sử dụng mà có thể tách biệt được phần sử dụng của từng đơn vị
thì các đơn vị phải lập biên bản xác định rõ phần sử dụng thực tế của từng đơn
vị để báo cáo kê khai phần sử dụng của đơn vị mình. Trường hợp không tách biệt được phần sử dụng của từng đơn vị thì các đơn vị đang
sử dụng phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để thống nhất cử một đơn vị đại
diện đứng tên báo cáo kê khai.
Trường hợp một khu đất có diện tích rộng,
nhiều phân khu chức năng (khuôn viên) có giá đất khác nhau do một đơn vị được
giao quản lý, sử dụng thì đơn vị đó tách diện tích ra từng
khuôn viên đất để tính toán;
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai
theo Mẫu số 07-BC/TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư này; mỗi
đơn vị lập một báo cáo kê khai;
c) Đối với tài sản có nguyên giá theo
sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 08-BC/TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư này; mỗi đơn vị lập một báo
cáo kê khai.
2. Báo cáo kê khai TSCĐ của đơn vị được
giao quản lý, sử dụng phải ghi đúng và đủ thông tin theo mẫu quy định. Cơ quan
tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai TSCĐ được phép yêu cầu báo cáo lại nếu
phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng, đủ nội dung nhưng phải bảo đảm đúng
thời gian quy định.
Điều 18. Hình thức, trình tự,
hồ sơ báo cáo kê khai tài sản cố định
1. Hình thức báo cáo kê khai
a) Báo cáo kê khai lần đầu: Áp dụng đối
với các TSCĐ đã thực hiện kê khai, hạch toán kế toán theo quy định tại Thông tư
số 74/2010/TT-BQP tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- TSCĐ đang quản lý, sử dụng tại thời
điểm 0 giờ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và TSCĐ tăng sau thời điểm kiểm kê 0 giờ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 chưa thực hiện kê
khai, hạch toán kế toán;
- Khi có thay đổi về TSCĐ do đầu tư
xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển,
bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cấp có
thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; thực hiện nâng cấp TSCĐ
theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở
đi.
c) Báo cáo kê khai định kỳ: Được gửi
kèm theo báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Mục 2 Chương
III Thông tư này.
2. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai bổ
sung
a) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản cố định
- Căn cứ văn bản kết quả kiểm kê 0 giờ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 theo quy định chế độ kiểm kê hằng năm của Bộ Quốc
phòng thực hiện:
Rà soát, đối chiếu giữa số liệu kiểm
kê với số liệu TSCĐ trên sổ kế toán đơn vị, phát hiện thừa (thiếu) TSCĐ và xác
định rõ nguyên nhân; thống kê những TSCĐ có trong kết quả
kiểm kê nhưng chưa xác định giá trị để hạch toán kế toán
và những TSCĐ đưa vào sử dụng sau thời điểm kiểm kê 0 giờ
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp với
Ban kiểm kê (Tổ kiểm kê) xác định những TSCĐ được phân loại là tài sản chuyên
dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý theo quy định của Bộ Quốc phòng; xác định
nguyên giá theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này và bổ sung dữ liệu liên quan theo Mẫu số 4 ban hành
kèm theo Thông tư này báo cáo Thủ trưởng đơn vị (Chủ tài khoản) ký duyệt để
theo dõi, hạch toán kế toán TSCĐ; điều chỉnh giảm đối với
TSCĐ không có trong kết quả kiểm kê nhưng vẫn còn phản ánh trên sổ kế toán đơn vị;
- Lập 05 bộ hồ sơ báo cáo kê khai đối
với TSCĐ theo mẫu quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này kèm theo bản sao
các giấy tờ có liên quan đến tài sản
phải kê khai, báo cáo, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng; giấy
đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (tài sản có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản);
- Gửi 04 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
TSCĐ lên cơ quan Tài chính cấp trên;
- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản tại cơ quan Tài chính đơn vị được giao quản lý, sử dụng TSCĐ để theo
dõi, hạch toán kế toán.
b) Đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc
đơn vị dự toán cấp 2 (nếu có)
- Tiếp nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài
sản của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý;
- Lập 02 bộ mẫu biểu tổng hợp theo Mẫu số 10A-BC/TSCĐ, 10B-BC/TSCĐ, 10C-BC/TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư này;
- Gửi 01 bộ mẫu biểu tổng hợp kèm 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản lên cơ quan Tài chính cấp 2;
01 bộ mẫu biểu tổng hợp và 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai được lưu trữ tại đơn vị.
c) Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Tiếp nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài
sản của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý;
- Lập 02 bộ mẫu biểu tổng hợp theo Mẫu số 10A-BC/TSCĐ, 10B-BC/TSCĐ, 10C-BC/TSCĐ ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Gửi 01 bộ mẫu biểu tổng hợp cấp
mình kèm theo 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản do đơn vị được giao quản lý,
sử dụng đến Cục Tài chính Bộ Quốc phòng; 01 bộ mẫu biểu tổng hợp và 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai được lưu trữ tại đơn vị;
d) Theo thực tế loại hình đơn vị được
giao quản lý, sử dụng TSCĐ để xác định số lượng hồ sơ báo cáo kê khai phù hợp quy định tại Điểm a,
Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
đ) Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
- Tiếp nhận 01 bộ mẫu biểu tổng hợp
kèm 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản do đơn vị trực thuộc
Bộ gửi đến;
- Lập 02 bộ mẫu biểu tổng hợp theo Mẫu số 10A-BC/TSCĐ, 10B-BC/TSCĐ, 10C-BC/TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư
này báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài
sản (đối với tài sản là nhà và xe ô tô) của các đơn vị đến Bộ Tài chính;
- Lưu trữ 01 bộ mẫu biểu tổng hợp của
Bộ Quốc phòng, 01 bộ mẫu tổng hợp của đơn vị trực thuộc Bộ, 01 bộ hồ sơ báo cáo
kê khai tài sản.
3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai định
kỳ: Hàng năm đơn vị trực thuộc Bộ lập báo cáo kê khai định kỳ gửi Cục Tài chính
Bộ Quốc phòng trên cơ sở số liệu báo cáo của đơn vị được giao quản lý, sử dụng
TSCĐ, gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng
nhà, đất theo Mẫu số 09A-BC/TSCĐ, 09B-BC/TSCĐ, 09C-BC/TSCĐ
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng,
giảm TSCĐ theo Mẫu số 10A-BC/TSCĐ, 10B-BC/TSCĐ,
10C-BC/TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Thời hạn báo cáo kê
khai tài sản cố định
1. Thời hạn báo cáo kê khai bổ sung
a) Đối với TSCĐ đang quản lý, sử dụng
tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và TSCĐ tăng sau thời điểm kiểm kê
0 giờ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2015 chưa thực hiện kê khai, hạch toán kế toán quy định
tại Thông tư số 74/2010/TT-BQP, đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản hoàn thành việc báo cáo kê khai gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để hạch toán kế toán TSCĐ xong trước ngày 01
tháng 01 năm 2016.
b) Đối với TSCĐ khi có sự thay đổi do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng;
thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng
tài sản hoặc đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
thực hiện nâng cấp TSCĐ theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 trở đi, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện
báo cáo kê khai bổ sung gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để
theo dõi, hạch toán kế toán TSCĐ trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn
thành đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì thời gian
thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa
vào sử dụng.
2. Thời hạn báo
cáo kê khai định kỳ: Quy định cùng với thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
Mục 2: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 20. Nội
dung báo cáo của đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định
Nội dung báo cáo gồm hai phần:
1. Tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của
đơn vị trong kỳ.
2. Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật về quản lý, sử dụng TSCĐ và biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, sử dụng TSCĐ.
Mẫu báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng TSCĐ theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp có thay đổi nội dung báo cáo, Bộ
Quốc phòng có văn bản hướng dẫn các
đơn vị.
Điều 21. Nội
dung báo cáo của đơn vị cấp trên đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản cố định
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
20 Thông tư này.
2. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng TSCĐ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Nội
dung báo cáo của Bộ Quốc phòng
1. Tình hình ban hành và thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng TSCĐ trong Bộ Quốc phòng; hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản
lý, sử dụng tài sản do Bộ Quốc phòng ban hành (kể cả các
văn bản ban hành trước kỳ báo cáo nhưng còn hiệu lực thi hành).
2. Thực hiện theo quy định tại Điều
20 Thông tư này.
3. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng TSCĐ của Bộ đối với các cơ quan, đơn vị.
4. Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước với Chính phủ.
Điều 23. Trình tự,
thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định
1. Trình tự báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản cố định
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
TSCĐ hằng năm do đơn vị được giao quản lý, sử dụng TSCĐ lập
và gửi lên cấp trên trực tiếp đến Bộ Quốc phòng (qua Cục
Tài chính) để tổng hợp báo cáo Chính phủ (qua Bộ Tài chính).
2. Thời hạn báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản cố định
Hằng năm, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng TSCĐ thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng của năm trước đối với
các loại TSCĐ quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này theo thời hạn sau:
a) Đơn vị trực thuộc Bộ lập báo cáo gửi
về Cục Tài chính trước ngày 28 tháng 2; thời hạn gửi báo cáo của các đơn vị cấp
dưới do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định, nhưng phải bảo đảm thời gian kiểm tra và tổng hợp báo cáo Cục Tài chính;
b) Bộ Quốc phòng (Cục Tài chính) lập
báo cáo gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3.
3. Báo cáo đột xuất tình hình quản
lý, sử dụng TSCĐ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ
quy định tại Thông tư này, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những TSCĐ không đủ
tiêu chuẩn ra khỏi danh mục TSCĐ từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trên sổ kế toán của
đơn vị (gồm: Nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại) để theo
dõi, quản lý, sử dụng như công cụ, dụng cụ lâu bền. Hồ sơ báo cáo kê khai đối với
những TSCĐ này tiếp tục được lưu giữ tại đơn vị theo quy định.
2. Đối với những TSCĐ của đơn vị đã
thực hiện kê khai, hạch toán kế toán đến hết 31 tháng 12 năm 2015 không thay đổi
về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn giữa Thông tư này và Thông tư số
74/2010/TT-BQP thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
3. Đối với những TSCĐ có thay đổi về
thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn giữa Thông tư này
và Thông tư số 74/2010/TT-BQP thì thực hiện như sau:
a) Từ năm 2015 trở về trước, đơn vị
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2010/TT-BQP;
b) Từ năm 2016 trở đi thực hiện như
sau:
- Đối với những TSCĐ đang quản lý, sử dụng quy định kéo dài thời gian sử dụng giữa Thông tư này và Thông
tư số 74/2010/TT-BQP mà đã tính hao mòn đủ thì đơn vị tiếp
tục quản lý đến hết thời gian sử dụng và quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư
này, không phải tính hao mòn trừ trường hợp nguyên giá
tăng quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
- Đối với những TSCĐ đang quản lý, sử
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 chưa tính hao mòn đủ quy định tại Thông
tư số 74/2010/TT-BQP mà được quy định kéo dài thời gian sử dụng giữa Thông tư
này và Thông tư số 74/2010/TT-BQP, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thực hiện
tính tỷ lệ hao mòn quy định tại Thông tư này cho đến khi tính hao mòn đủ nhưng
chưa hết thời gian sử dụng thì đơn vị tiếp tục quản lý đến hết thời gian sử dụng
và quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này, không phải tính hao mòn trừ trường
hợp nguyên giá tăng quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Thông
tư này;
c) Cục Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Công nghệ Thông tin xây dựng và triển khai phần mềm ứng
dụng phục vụ công tác quản lý, tính hao mòn và chế độ báo
cáo TSCĐ quy định tại Thông tư này, đáp ứng với yêu cầu quản lý của Nhà nước và
Bộ Quốc phòng.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2015.
2. Thông tư số 74/2010/TT-BQP ngày 09
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc
hạch toán kế toán và chế độ báo cáo TSCĐ là tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ
công tác quản lý tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
các Tổng cục, chỉ huy các cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
TSCĐ; Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng TSCĐ và cấp trên không thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn và chế độ báo cáo TSCĐ quy định tại Thông tư này được xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều lệnh
quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Kinh phí thực hiện chế độ quản lý,
tính hao mòn, chế độ báo cáo TSCĐ và xây dựng, triển khai, nâng cấp phần mềm quản
lý TSCĐ do ngân sách quốc phòng bảo đảm.
3. Cục trưởng Cục Tài chính chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng (qua Cục
Tài chính) để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Hữu Đức
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC TÀI SẢN, THỜI GIAN SỬ DỤNG
VÀ TỶ LỆ TÍNH HAO MÒN CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 120/2015/TT-BQP ngày 30 tháng
10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
STT
|
Danh
mục các loại tài sản
|
Thời
gian sử dụng (năm)
|
Tỷ
lệ tính hao mòn (% năm)
|
I
|
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
|
|
|
Loại
1
|
Nhà
|
|
|
|
- Biệt thự
|
80
|
1,25
|
|
- Nhà cấp I
|
80
|
1,25
|
|
- Nhà cấp II
|
50
|
2
|
|
- Nhà cấp III
|
25
|
4
|
|
- Nhà cấp IV
|
15
|
6,67
|
Loại
2
|
Vật kiến trúc
|
|
|
|
- Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân
phơi, sân chơi, sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn
|
20
|
5
|
|
- Kè, đập, đê, cống, kênh, mương
máng, bến cảng, ụ tàu
|
20
|
5
|
|
- Giếng khoan, giếng đào, tường
rào.
|
10
|
10
|
|
- Các vật kiến
trúc khác
|
10
|
10
|
Loại 3
|
Phương tiện vận tải
|
|
|
1
|
Phương tiện vận tải đường bộ
|
|
|
1.1
|
Ô tô
|
|
|
a.
|
Xe ô tô phục vụ chức danh
|
|
|
|
- Xe 4 đến 5 chỗ
|
15
|
6,67
|
|
- Xe 6 đến 8
chỗ
|
15
|
6,67
|
b.
|
Xe phục vụ chung
|
|
|
|
- Xe 4 đến 5 chỗ
|
15
|
6,67
|
|
- Xe 6 đến 8
chỗ
|
15
|
6,67
|
|
- Xe 9 đến 12 chỗ
|
15
|
6,67
|
|
- Xe 13 đến 16
chỗ
|
15
|
6,67
|
c.
|
Xe ô tô phục vụ chức danh
|
|
|
|
- Xe cứu thương
|
15
|
6,67
|
|
- Xe cứu hỏa
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chở tiền, biên lai, ấn chỉ có giá trị như tiền
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chở phạm nhân
|
15
|
6,67
|
|
- Xe quét đường
|
15
|
6,67
|
|
- Xe phun nước
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chở rác
|
15
|
6,67
|
|
- Xe ép rác
|
15
|
6,67
|
|
- Xe sửa chữa lưu động
|
15
|
6,67
|
|
- Xe trang bị phòng thí nghiệm
|
15
|
6,67
|
|
- Xe thu phát điện báo
|
15
|
6,67
|
|
- Xe sửa chữa điện
|
15
|
6,67
|
|
- Xe kéo, xe cứu hộ, cứu nạn
|
15
|
6,67
|
|
- Xe cần cẩu
|
15
|
6,67
|
|
- Xe hộ đê
|
15
|
6,67
|
|
- Xe tập lái
|
15
|
6,67
|
|
- Xe thu phát tín hiệu truyền hình,
truyền thông
|
15
|
6,67
|
|
- Xe thanh tra giao thông
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chở diễn viên, vận động viên
|
15
|
6,67
|
|
- Xe phòng chống
dịch
|
15
|
6,67
|
|
- Xe kiểm lâm
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chống buôn lậu
|
15
|
6,67
|
|
- Xe phòng chống
lụt bão
|
15
|
6,67
|
|
- Xe tải các loại
|
15
|
6,67
|
|
- Xe lễ tân nhà nước
|
15
|
6,67
|
|
- Xe ca trên 16 chỗ ngồi các loại
|
15
|
6,67
|
|
- Xe khám và điều trị bệnh nhân lưu
động
|
15
|
6,67
|
|
- Xe đưa đón giáo viên, học sinh
|
15
|
6,67
|
|
- Xe phát sóng lên vệ tinh
|
15
|
6,67
|
|
- Xe văn hóa thông tin lưu động
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chở chó nghiệp vụ
|
15
|
6,67
|
|
- Xe chuyên dùng khác
|
15
|
6,67
|
1.2
|
Xe mô tô, gắn
máy
|
10
|
10
|
1.3
|
Phương tiện vận tải đường bộ khác
|
10
|
10
|
2
|
Phương tiện vận tải đường sắt
|
10
|
10
|
3
|
Phương tiện vận tải đường thủy
|
|
|
|
- Tàu biển chở hàng hóa
|
10
|
10
|
|
- Tàu biển chở
khách
|
10
|
10
|
|
- Tàu cứu hộ, cứu nạn đường thủy
|
10
|
10
|
|
- Tàu chở hàng đường thủy nội địa
|
10
|
10
|
|
- Tàu chở khách đường thủy nội địa
|
10
|
10
|
|
- Phà đường thủy các loại
|
10
|
10
|
|
- Ca nô, xuồng
máy các loại
|
10
|
10
|
|
- Ghe, thuyền
các loại
|
10
|
10
|
|
- Phương tiện vận tải đường thủy
khác
|
10
|
10
|
4
|
Phương tiện vận tải đường không
|
10
|
10
|
5
|
Phương tiện vận tải khác
|
10
|
10
|
Loại 4
|
Máy móc, thiết bị văn phòng
|
|
|
|
- Máy vi tính để bàn
|
5
|
20
|
|
- Máy vi tính xách tay
|
5
|
20
|
|
- Máy in các loại
|
5
|
20
|
|
- Máy chiếu
các loại
|
5
|
20
|
|
- Máy Fax
|
5
|
20
|
|
- Máy hủy tài liệu
|
5
|
20
|
|
- Máy Photocopy
|
8
|
12,5
|
|
- Thiết bị lọc
nước các loại
|
5
|
20
|
|
- Máy hút ẩm, hút bụi các loại
|
5
|
20
|
|
- Ti vi, đầu Video, các loại đầu
thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác
|
5
|
20
|
|
- Máy ghi âm
|
5
|
20
|
|
- Máy ảnh
|
5
|
20
|
|
- Thiết bị âm
thanh các loại
|
5
|
20
|
|
- Tổng đài điện
thoại, điện thoại cố định, máy bộ đàm, điện thoại di động
|
5
|
20
|
|
- Thiết bị
thông tin liên lạc khác
|
5
|
20
|
|
- Tủ lạnh, máy làm mát
|
5
|
20
|
|
- Máy giặt
|
5
|
20
|
|
- Máy điều hòa không khí
|
8
|
12,5
|
|
- Máy bơm nước
|
8
|
12,5
|
|
- Két sắt các
loại
|
8
|
12,5
|
|
- Bộ bàn ghế ngồi
làm việc
|
8
|
12,5
|
|
- Bộ bàn ghế tiếp khách
|
8
|
12,5
|
|
- Bàn ghế phòng
họp, hội trường, lớp học
|
8
|
12,5
|
|
- Tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc
trưng bày hiện vật
|
8
|
12,5
|
|
- Thiết bị mạng, truyền thông
|
5
|
20
|
|
- Thiết bị điện
văn phòng các loại
|
5
|
20
|
|
- Thiết bị điện tử phục vụ quản lý,
lưu trữ dữ liệu
|
5
|
20
|
|
- Các loại thiết bị văn phòng khác
|
8
|
12,5
|
Loại
5
|
Thiết bị truyền dẫn
|
5
|
20
|
|
- Phương tiện truyền dẫn khí đốt
|
5
|
20
|
|
- Phương tiện truyền dẫn điện
|
5
|
20
|
|
- Phương tiện truyền dẫn nước
|
5
|
20
|
|
- Phương tiện truyền dẫn các loại
khác
|
5
|
20
|
Loại
6
|
Máy móc, thiết bị động lực
|
|
|
|
- Máy phát điện các loại
|
8
|
12,5
|
|
- Máy phát động lực các loại
|
8
|
12,5
|
|
- Máy móc thiết
bị động lực khác
|
8
|
12,5
|
Loại
7
|
Máy móc, thiết bị chuyên dùng
|
|
|
|
- Máy công cụ
|
10
|
10
|
|
- Máy móc thiết
bị xây dựng
|
8
|
12,5
|
|
- Thiết bị
phòng cháy chữa cháy
|
8
|
12,5
|
|
- Máy móc thiết
bị dùng trong ngành khai khoáng
|
8
|
12,5
|
|
- Máy dùng cho nông, lâm nghiệp
|
8
|
12,5
|
|
- Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt
chống gỉ và ăn mòn kim loại
|
10
|
10
|
|
- Thiết bị
chuyên dùng sản xuất các loại hóa chất
|
10
|
10
|
|
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản
xuất vật liệu xây dựng, đồ sành, sứ,
thủy tinh
|
8
|
12,5
|
|
- Thiết bị chuyên dùng sản xuất các
linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác
|
12
|
8,33
|
|
- Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in, văn phòng phẩm và văn hóa
phẩm
|
10
|
10
|
|
- Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt
|
10
|
10
|
|
- Máy móc, thiết bị dùng trong
ngành may mặc
|
8
|
12,5
|
|
- Máy móc, thiết bị dùng trong
ngành giấy
|
10
|
10
|
|
- Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm
|
10
|
10
|
|
- Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế
|
8
|
12,5
|
|
- Máy móc, thiết bị viễn thông,
truyền hình
|
8
|
12,5
|
|
- Máy móc, thiết bị sản xuất dược
phẩm
|
8
|
12,5
|
|
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng
khác
|
10
|
10
|
Loại
8
|
Thiết bị đo lường, thí nghiệm
|
|
|
|
- Thiết bị đo lường, thử nghiệm các
đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học
|
10
|
10
|
|
- Thiết bị quang học và quang phổ
|
10
|
10
|
|
- Thiết bị điện và điện tử
|
8
|
12,5
|
|
- Thiết bị đo và phân tích lý hóa
|
10
|
10
|
|
- Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ
|
10
|
10
|
|
- Thiết bị chuyên ngành đặc biệt
|
8
|
12,5
|
|
- Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp
đúc
|
5
|
20
|
|
- Thiết bị đo lường, thí nghiệm
khác
|
10
|
10
|
Loại
9
|
Cây lâu
năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
|
|
|
|
Các loại súc vật
|
8
|
12,5
|
|
Cây lâu năm, vườn cây công nghiệp,
vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm.
|
25
|
4
|
|
Thảm cỏ, thảm cây xanh, cây cảnh,
vườn cây cảnh
|
8
|
12,5
|
Loại
10
|
Tài sản cố định hữu hình khác
|
8
|
12,5
|
II
|
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
|
|
|
Loại
1
|
Quyền sử dụng
đất
|
|
|
Loại
2
|
Quyền tác giả
|
20
|
5
|
Loại
3
|
Quyền sở hữu công nghiệp
|
20
|
5
|
Loại
4
|
Quyền đối với cây trồng
|
20
|
5
|
Loại
5
|
Phần mềm ứng dụng
|
10
|
10
|
Loại
6
|
TSCĐ vô hình khác
|
5
|
20
|
……………. báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản cố định năm .... của đơn vị như sau:
1. Đặc điểm của đơn vị tác động đến
tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ
2. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng
TSCĐ năm ...
3. Kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị của cơ quan chức năng
4. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra của…………đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (nếu có)
1. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật về quản lý, sử dụng TSCĐ.
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng TSCĐ.
1. Tên tài sản:....................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Thông số kỹ thuật:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Năm sản xuất:...............................Nước sản xuất:..........................................................
4. Thời gian mua sắm: ngày……..tháng………năm……………
5. Thời gian đưa vào sử dụng: ngày………… tháng………năm………..
6. Nguyên
giá:..........................................................................................
(nghìn đồng).
7. Tên người hoặc bộ phận trực tiếp sử
dụng:.....................................................................
.........................................................................................................................................
8. Tăng (giảm) nguyên giá (lần
1):.................................................................... (nghìn
đồng).
9. Tăng (giảm) nguyên giá (lần
2):.................................................................... (nghìn
đồng).
1. Báo cáo kê khai bổ sung những tài
sản được tiếp nhận về quản lý, sử dụng tại đơn vị.
2. Sửa đổi thông tin của tài sản đã
báo cáo kê khai do thay đổi: Đầu tư xây dựng, mua sắm mới; nâng cấp hoặc tháo dỡ
một phần (có bảng kê đính kèm).
3. Đề nghị xóa sổ tài sản đã báo cáo
kê khai do thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc
bán... (có bảng kê đính kèm).
4. Chuyển tên đơn vị sử dụng từ…………………..
(mã đơn vị………….) sang đơn vị mới là………………….
(mã đơn vị………..) đối với những tài sản (có bảng
kê đính kèm).
5. Lý do khác.
.........................................................................................................................................