BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2012/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN
CHỨC
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định về
chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về trình tự, thủ
tục xây dựng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Nội dung quản
lý đối với chức danh nghề nghiệp
1. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; được sử dụng làm
căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
2. Bộ Nội vụ quy định danh mục, mã số và việc phân
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
3. Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Bộ quản lý viên chức chuyên ngành) quy định Bộ
tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp của viên chức thuộc ngành, lĩnh
vực sự nghiệp cụ thể trong phạm vi được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ
Nội vụ. Bộ tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp của viên chức bao gồm
danh mục các chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh nghề
nghiệp, được phân loại thành các cấp độ từ hạng I đến hạng IV theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP).
Điều 3. Tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định cụ
thể về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
2. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp phải thực hiện theo các quy định của Quy chế tổ chức thi và xét
thăng hạng; Nội quy thi tuyển, thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động nghề nghiệp
và điều kiện cụ thể của đơn vị, ngành, lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các cơ
quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp quyết định hình thức thi hoặc hình thức xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức
theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
Chương 2.
XÂY
DỰNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Trình tự, thủ
tục xây dựng chức danh nghề nghiệp
1. Bộ quản lý viên chức chuyên ngành căn cứ yêu
cầu, đặc điểm, tính chất của hoạt động nghề nghiệp, chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, ban hành Bộ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của
viên chức thuộc ngành, lĩnh vực sự nghiệp được giao quản lý theo các bước như
sau:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng
về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ
viên chức của ngành, lĩnh vực; thực trạng hệ thống đào tạo theo yêu cầu của
chức danh nghề nghiệp; hệ thống và tiêu chuẩn các ngạch viên chức hiện đang
được sử dụng;
b) Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá
về thực trạng đội ngũ viên chức quy định tại Điểm a Khoản này và định hướng
chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quản lý, xác định sự cần thiết xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện tiêu chuẩn, đề xuất danh mục, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
của viên chức chuyên ngành và hạng của các chức danh này;
c) Dự thảo Bộ tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp
của viên chức chuyên ngành;
2. Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ quản lý
viên chức chuyên ngành về dự thảo Bộ tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp của
viên chức chuyên ngành; cấp mã số cho từng chức danh nghề nghiệp cụ thể.
3. Bộ quản lý viên chức chuyên ngành tiếp thu,
hoàn chỉnh trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, ban hành Bộ tiêu chuẩn các chức
danh nghề nghiệp của viên chức theo thẩm quyền.
Điều 5. Kết cấu chung
của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Mỗi chức danh nghề nghiệp được kết cấu
bao gồm:
1. Tên và hạng của chức danh nghề nghiệp;
2. Nhiệm vụ: liệt kê chi tiết và cụ thể những công
việc phải thực hiện có mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp;
3. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp;
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
5. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương 3.
THAY
ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 6. Xét chuyển chức
danh nghề nghiệp
1. Việc xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này
sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức phải bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Viên chức được bố
trí sang vị trí việc làm mới có yêu cầu chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khác
cùng hạng với chức danh nghề nghiệp đang đảm nhiệm;
b) Viên chức đáp ứng đúng tiêu chuẩn của chức danh
nghề nghiệp mới.
2. Việc xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác
cùng hạng đối với viên chức được tiến hành như sau:
a) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ
chức xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức; kiểm
tra, sát hạch về hiểu biết, về chuyên môn, nghiệp vụ và các yêu cầu khác theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương
ứng với vị trí việc làm mới bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành;
b) Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn của chức danh
nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập ra quyết
định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên
chức bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp mới.
3. Khi xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác
cùng hạng không kết hợp nâng bậc lương đối với viên chức.
Điều 7. Xây dựng kế
hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Căn cứ đề nghị chỉ tiêu thăng hạng chức danh
nghề nghiệp của các đơn vị theo Báo cáo tại Mẫu số 1
ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan được giao thẩm quyền tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp xây dựng kế hoạch tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp để tổ chức thực hiện theo thẩm quyền quy định
tại Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức gửi đề án và kế hoạch đến các cơ quan quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
Điều 8. Căn cứ và trách
nhiệm cử viên chức tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp của viên chức được thực hiện căn cứ vào:
a) Số lượng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp
đăng ký dự thù hoặc xét thăng hạng.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử
viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải chịu trách
nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức được cử đi dự thi hoặc xét.
3. Viên chức được cử dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không đúng yêu
cầu của vị trí việc làm (thì không được tham dự thi hoặc xét. Nếu viên chức sử
dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, kê khai không đúng sự thật để đủ tiêu
chuẩn, điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, khi bị phát
hiện sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định và hủy kết quả thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp chịu trách nhiệm hủy kết quả thi hoặc xét.
Điều 9. Tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Viên chức được đăng ký dự thi hoặc dự
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian công
tác 03 năm liên tục gần nhất; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; không trong
thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền;
3. Có đủ trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực
chuyên môn nghiệp vụ của chức danh
nghề nghiệp ở hạng cao hơn hạng hiện giữ trong cùng ngành, lĩnh vực;
4. Đáp ứng các yêu cầu khác do Bộ quản lý viên
chức chuyên ngành quy định.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp;
b) Bản sơ yếu lý lịch của viên chức theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này, có xác nhận
của cơ quan sử dụng hoặc quản lý viên chức;
c) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ
quan sử dụng viên chức không giữ chức vụ quản lý hoặc của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức quản lý;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét được cơ quan có thẩm quyền chứng
thực;
đ) Các yêu cầu khác theo quy định về
tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp mà viên chức dự thi hoặc xét thăng
hạng.
2. Việc lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:
a) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I,
hồ sơ của viên chức được cử tham dự thi hoặc xét thăng hạng được gửi về Bộ Nội
vụ để xem xét, quyết định và lưu giữ, quản lý;
b) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II, hồ sơ của viên chức
được cử tham dự thi hoặc xét thăng hạng do cơ quan có thẩm quyền cử viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lưu giữ, quản lý.
Điều 11. Trình tự, thủ
tục và thẩm quyền cử viên chức tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
1. Căn cứ hướng dẫn tổ chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp của cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập lập danh sách và hồ sơ viên chức có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện gửi đến cơ quan có thẩm quyền cử viên chức dự thi hoặc xét kèm theo báo
cáo danh mục vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; báo cáo thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức hiện có của đơn vị.
2. Cơ quan có thẩm quyền cử viên chức dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tiến hành tổng hợp đề nghị của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc quyền quản lý, tổ chức sơ tuyển và cử viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện
dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định.
3. Văn bản cử viên chức dự thi hoặc dự xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét kèm
theo danh sách trích ngang của viên chức dự thi hoặc dự xét thăng hạng theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thẩm quyền quyết
định viên chức tham dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:
a) Bộ Nội vụ thẩm định và quyết định danh sách
viên chức tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II
lên hạng I.
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quyết định danh
sách viên chức tham dự kỳ thi hoặc tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ
chức thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III quyết định danh
sách viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc dự xét theo phân công, phân
cấp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 12. Tổ chức thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I:
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp được Bộ Nội vụ phê duyệt, Bộ quản lý viên chức chuyên
ngành lập danh sách viên chức được các cơ quan, đơn vị cử dự thi hoặc dự xét,
tổng hợp theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư
này và có văn bản gửi về Bộ Nội vụ quyết định danh sách viên chức có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
b) Bộ Nội vụ thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp để Bộ quản lý viên chức chuyên ngành tổ chức kỳ thi theo quy
định. Sau khi thực hiện, kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
gửi về Bộ Nội vụ để quyết định công nhận kết quả.
2. Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II:
a) Căn cứ kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp được Bộ Nội vụ phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi hoặc xét quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; quyết định
danh sách viên chức dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ theo Mẫu số 3
ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện.
b) Bộ Nội vụ thực hiện kiểm tra, giám sát quá
trình tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức.
3. Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng IV lên hạng III, căn cứ quy định phân cấp của các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên
hạng III theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng thi hoặc Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức; quyết định danh sách viên chức
dự thi hoặc dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp sau khi có ý kiến thống
nhất của Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sau khi
thực hiện, báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ và cơ quan quản lý viên chức để theo
dõi, tổng hợp chung.
4. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với
viên
chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp của cơ quan có thẩm quyền của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 13. Hội đồng thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Hội đồng thi hoặc Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP thành lập. Hội đồng
có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong
đó có 01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi hoặc Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP.
3. Hội đồng thi hoặc Hội đồng xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quy định tại khoản 4 Điều 31
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
4. Hội đồng có trách nhiệm tổ chức thi hoặc xét
theo Quy chế tổ chức thi thăng hạng hoặc Quy chế xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
Điều 14. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp phải dự thi đủ các bài thi của các môn thi, trừ những môn
được miễn thi theo quy định;
có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 55 điểm trở lên, các bài thi được chấm theo
thang điểm 100.
2. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo Quy chế xét thăng hạng chức
danh nghề
nghiệp.
3. Viên chức không trúng tuyển trong kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này không được bảo lưu kết quả cho các kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp lần sau.
Điều 15. Bổ nhiệm và
xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện như
sau:
a) Đối với kỳ thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I, căn cứ vào quyết
định công nhận kết quả và đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức,
Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I đối với
viên chức đã trúng tuyển;
b) Đối với kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II, căn cứ vào quyết định công nhận kết quả và
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II
đối với viên chức đã trúng tuyển. Sau đó, báo cáo kết quả theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Nội vụ
và cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
để theo dõi chung.
c) Căn cứ quy định phân cấp của các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên
hạng III theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP,
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng quyết định
hoặc ủy quyền quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III đối
với viên chức đã trúng tuyển và báo cáo kết quả theo Mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp để theo dõi chung.
2. Việc xếp lương đối với viên chức được bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp sau khi trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ quản lý viên chức chuyên ngành chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng Bộ tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp của viên chức chuyên ngành để ban hành theo quy định tại Thông tư này;
b) Quy định cụ thể tiêu
chuẩn, điều kiện và nội dung, hình thức thi hoặc xét, ban hành Quy chế xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc chuyên ngành, lĩnh vực
được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xác định vị trí việc làm
và xây dựng cơ cấu chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ thực hiện việc thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 17. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2013.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm
2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 116/2003/NĐ-CP);
b) Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm
2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP
và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ;
3. Bãi bỏ các quy định áp dụng đối với viên chức
tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;
b) Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.
Điều 18. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Văn phòng
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các
tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử
Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ
trưởng, các Thứ
trưởng, Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục, tổ chức thuộc Bộ;
- Trang thông
tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, CCVC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Anh Tuấn
|