BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
12/2010/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CỤ THỂ THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG AN
XÃ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2009/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2009 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CÔNG AN XÃ
Căn cứ Pháp lệnh công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
công an xã như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể thi
hành một số điều của Pháp lệnh công an xã
và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã (Nghị định số 73/2009/NĐ-CP) về xã trọng điểm, phức tạp về
an ninh, trật tự; về nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã; tổ chức, xây dựng lực
lượng Công an xã và trang bị cho Công an xã.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Công
an xã, Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy (gọi chung là
Công an xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức, hoạt động của
Công an xã trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Xã
trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự
1. Xã, thị trấn (gọi chung là xã)
trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự bao gồm: xã có đường biên giới quốc
gia; xã đảo; xã nội địa, xã ven biển có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng hoặc xã có tình hình an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội thường xuyên có diễn biến phức tạp.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) có trách nhiệm đề xuất, lập
danh sách xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp duyệt, ký đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các
Tổng cục, các đơn vị có liên quan của Bộ Công an nghiên cứu, trình Bộ trưởng Bộ
Công an xem xét, quyết định danh sách xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật
tự; trường hợp cần thiết thì mời Giám đốc Công an cấp tỉnh để trao đổi thống nhất
trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ
THỂ CỦA CÔNG AN XÃ
Điều 4. Nắm
tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tiếp nhận, phân loại, xử lý các vụ
việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn xã
1. Tình hình an ninh, trật tự, an
toàn xã hội mà Công an xã phải nắm vững bao gồm những vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Tình hình hoạt động của các đối
tượng có tiền án, tiền sự; người được đặc xá, tha tù trước thời hạn; người chấp
hành xong hình phạt tù; bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị cơ quan tiến
hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; người bị kết án phạt tù
nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù hoặc được hưởng án treo; người phải chấp hành hình phạt cải tạo không
giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định, tước một số quyền công dân; người phải chấp hành biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng được hoãn hoặc được tạm đình
chỉ chấp hành quyết định; người nghiện ma túy hoặc sau cai nghiện ma túy;
b) Biểu hiện và hành vi tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí; các hiện tượng tụ tập, gây rối trật tự công cộng, khiếu kiện
đông người; chia rẽ, gây mất đoàn kết trong nhân dân; tổ chức, lôi kéo, kích động
người khác chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
các vụ việc về chính trị, hình sự, kinh tế; các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật
khác xảy ra trên địa bàn xã;
c) Tình hình biến động về dân cư và
những người ở nơi khác đến cư trú, làm ăn, sinh sống trên địa bàn xã. Đối với
xã biên giới, bờ biển, hải đảo, cần nắm vững tình hình xâm nhập, hoạt động và
cư trú trái phép của người nước ngoài trên địa bàn xã;
d) Tình hình an ninh, trật tự, an
toàn xã hội xảy ra trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học, tổ chức, đoàn thể ở
cơ sở và tình hình khác có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đề xuất biện pháp khắc phục.
2. Các tin tức, vụ việc về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện
pháp xử lý thích hợp:
a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa
đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo
dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng
đạo đức xã hội và quy định của địa phương;
b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức
phải xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; trường hợp vượt
quá thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã thì chuyển hồ sơ vi phạm lên cấp
có thẩm quyền để xử phạt theo quy định; trường hợp người thực hiện hành vi vi
phạm thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác thì
lập hồ sơ chuyển lên cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu
hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc,
tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật,
phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an
cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời;
d) Trường hợp tụ tập đông người,
gây rối trật tự công cộng hoặc những vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, vượt
quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của Công an xã thì phải tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp có biện pháp xử lý phù hợp, không để tình hình phức tạp
thêm, đồng thời phải báo ngay cho Công an cấp trên để có biện pháp xử lý thích
hợp.
3. Tình hình an ninh, trật tự và
các vụ việc, tin tức thu nhận được có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội đều phải lưu vào hồ sơ theo đúng quy định và hướng dẫn của Công an cấp
trên. Những thông tin quan trọng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công
an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 5. Làm
nòng cốt trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Công an xã có trách nhiệm tham mưu,
đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, kế hoạch, nội
dung, hình thức, biện pháp phát động, duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ
an ninh Tổ quốc cho nhân dân; chăm lo xây dựng, củng cố và đẩy mạnh hoạt động của
các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, giúp các tổ chức này hoạt
động có hiệu quả và trở thành hạt nhân thúc đẩy phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trên địa bàn xã.
Điều 6.
Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ
quan, tổ chức trên địa bàn xã
Công an xã có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác trên địa bàn xã:
1. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng
và Ủy ban nhân dân cùng cấp về nội dung, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật;
phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và tổ chức thực hiện tốt các mặt công tác đó; kịp thời phát hiện, giải
quyết và tham gia giải quyết tốt các mâu thuẫn mới nảy sinh trong quần chúng
nhân dân, các hiện tượng tiêu cực dễ phát sinh tội phạm và vi phạm pháp luật
khác; có kế hoạch xây dựng cơ sở quần chúng để nắm tình hình an ninh, trật tự;
phát hiện, theo dõi những hiện tượng nghi vấn, những người có biểu hiện vi phạm
pháp luật để có biện pháp đấu tranh, ngăn chặn kịp thời.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện tuần tra, kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
an ninh, trật tự, an toàn xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi
vi phạm tội, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra trên địa
bàn xã.
Điều 7. Thực
hiện công tác quản lý cư trú, giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại
khác.
Công an xã có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện công tác đăng
ký, quản lý cư trú theo thẩm quyền; nắm tình hình hộ khẩu, nhân khẩu trên địa
bàn xã; xây dựng kế hoạch kiểm tra cư trú; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải quyết
đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng của công dân; nắm chắc và
thực hiện chế độ báo cáo lên Công an cấp trên về tình hình, số lượng nhân khẩu
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang thực tế cư trú
trên địa bàn; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú.
2. Nắm số người từ đủ 14 tuổi trở
lên chưa được cấp giấy chứng minh nhân dân, các trường hợp hết hạn sử dụng hoặc
mất giấy chứng minh nhân dân để lập danh sách, báo cáo đề xuất Trưởng Công an cấp
huyện cấp, cấp lại giấy chứng minh nhân dân cho công dân; kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng giấy
chứng minh nhân dân trên địa bàn xã; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về công tác này theo thẩm quyền.
Điều 8. Thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
về phòng cháy và chữa cháy; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã
Công an xã có trách nhiệm:
1. Nắm tình hình số lượng, địa điểm
cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ,
những đơn vị kinh doanh, sản xuất vật liệu nổ; tình hình vũ khí trang bị cho lực
lượng dân quân tự vệ; danh sách người có súng săn; lập kế hoạch kiểm tra, hướng
dẫn tổ chức, cá nhân được phép sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý trường hợp mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử
dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và những trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Công an cấp trên.
2. Thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy, về bảo vệ môi trường; phối hợp với các cơ quan, tổ
chức tiến hành kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức và cá nhân trên địa bàn xã
chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, về bảo vệ môi trường;
đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng làm công
tác phòng cháy và chữa cháy tại chỗ; có kế hoạch, phương án chủ động đối phó kịp
thời khi cháy, nổ xảy ra.
3. Nắm tình hình, số lượng các cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn xã, lập danh sách, thống
kê số lượng cơ sở và người làm việc tại các cơ sở kinh doanh đó; tiếp nhận hồ
sơ cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quy định của
pháp luật trong quản lý về an ninh, trật tự đối với các cơ sở cho thuê lưu trú
theo thẩm quyền; phối hợp với Công an cấp trên kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự của các cơ
sở kinh doanh đó; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo Công an cấp
trên về công tác quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã.
Điều 9. Tổ
chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn
trốn trên địa bàn xã
Công an xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm
đang lẩn trốn trên địa bàn xã. Trường hợp gặp khó khăn, vượt quá khả năng của
Công an xã thì phải báo cáo ngay lên Công an cấp trên trực tiếp để có sự chỉ đạo,
hỗ trợ kịp thời.
Sau khi bắt người phạm tội quả
tang, người có quyết định truy nã, truy tìm hoặc tiếp nhận người phạm tội tự
thú, đầu thú, phải lập biên bản theo quy định và dẫn giải ngay đối tượng lên
Công an cấp trên; trường hợp ban đêm hoặc đường xa, không thể dẫn giải ngay lên
Công an cấp trên được thì phải tổ chức quản lý chặt chẽ người bị bắt tại trụ sở
Công an xã hoặc trụ sở Ủy ban nhân dân xã và phải bố trí người canh gác, không
để người bị bắt bỏ trốn hoặc tự sát. Việc quản lý đối tượng nêu trên phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp người bị bắt là đối tượng
nguy hiểm thì được khóa tay, tước vũ khí, hung khí của đối tượng, đồng thời phải
bằng mọi cách báo ngay với cơ quan Công an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo kịp
thời.
Điều 10. Huy
động người, phương tiện trong trường hợp cấp thiết
1. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp
cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết
định truy nã, truy tìm thì Trưởng Công an xã hoặc Phó trưởng Công an xã được
Trưởng Công an xã ủy quyền được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá
nhân để thực hiện nhiệm vụ và phải trả lại ngay phương tiện đã huy động khi
tình huống chấm dứt và phải báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
về việc huy động đó; người huy động phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban
nhân dân xã và trước pháp luật về việc huy động của mình.
2. Trường hợp phương tiện của tổ chức,
cá nhân được huy động bị hư hỏng thì chủ phương tiện được bồi thường theo quy định
của pháp luật. Nếu việc huy động của Trưởng Công an xã hoặc Phó trưởng Công an
xã rõ ràng là không cần thiết hoặc trái pháp luật mà dẫn đến hư hỏng phương tiện,
thì người huy động phải chịu trách nhiệm cá nhân trong việc bồi hoàn thiệt hại
đã được bồi thường cho chủ phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tham
gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Công an xã có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân
chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa); tham gia phối hợp với lực lượng
Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên
địa bàn xã. Việc tham gia phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải theo đúng quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Công an cấp trên.
2. Nghiêm cấm Công an xã tùy tiện đặt
ra các quy định riêng trái với quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông hoặc tùy tiện ngăn chặn, kiểm soát, gây khó khăn, cản trở cho người và
phương tiện tham gia giao thông.
Điều 12. Thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
Ngoài các nhiệm vụ cụ thể quy định
tại Pháp lệnh công an xã và hướng dẫn tại Thông
tư này, Công an xã có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội do cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên
giao. Trường hợp nhiệm vụ được giao không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Công an xã hoặc cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân xã có ý kiến chỉ đạo khác với ý kiến
chỉ đạo của Công an cấp trên thì phải kiến nghị, đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy
ban nhân dân xã có sự điều chỉnh cho phù hợp; trường hợp cần thiết thì phải báo
cáo Trưởng Công an cấp huyện để có sự phối hợp, chỉ đạo kịp thời, đúng pháp luật,
bảo đảm sự thống nhất giữa cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân xã và Công an cấp trên.
Chương 3.
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG CÔNG
AN XÃ
Điều 13.
Các chức danh của Công an xã và bố trí Công an xã
1. Công an xã gồm các chức danh:
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên, được bố trí như sau:
a) Mỗi xã được bố trí một Phó trưởng
Công an xã; xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự và xã loại 1, xã loại 2
theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
được bố trí không quá hai Phó trưởng Công an xã;
b) Mỗi thôn, xóm, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc và đơn vị dân cư tương đương (viết gọn là thôn, bản) được bố
trí một Công an viên. Đối với thôn, bản thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an
ninh, trật tự và xã loại 1, xã loại 2 được bố trí không quá hai Công an viên.
Đơn vị dân cư tương đương với thôn,
bản là đơn vị dân cư của thị trấn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bố trí
Công an viên tại đơn vị dân cư này.
c) Tại trụ sở hoặc nơi làm việc của
Công an xã được bố trí không quá ba Công an viên làm nhiệm vụ thường trực 24/24
giờ hàng ngày.
2. Căn cứ vào quy định của Nghị định
số 73/2009/NĐ-CP, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Giám đốc Công an cấp tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân
cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Phó trưởng Công an xã và
Công an viên thuộc chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và quyết
định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực, Công an
viên của từng xã, từng thôn, bản.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, cách chức Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 của Pháp lệnh công an xã và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Trưởng Công an xã có trách nhiệm
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Công an cấp huyện trước khi đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã quyết định công nhận, miễn nhiệm Công an viên. Trong thời hạn
năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an xã, Trưởng Công an cấp huyện
phải có văn bản trả lời để Công an xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết
định công nhận, miễn nhiệm Công an viên.
Điều 14. Tuyển
chọn công dân vào Công an xã
1. Công dân Việt Nam được tuyển chọn
vào Công an xã phải đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp
đặc biệt, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa mà không thể có người đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo quy định để làm Trưởng Công an xã thì phải báo cáo Giám đốc Công an
cấp tỉnh trước khi bổ nhiệm Trưởng Công an xã.
2. Việc tuyển chọn Công an xã phải
bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Đối với người được dự kiến đề nghị bổ
nhiệm vào vị trí Trưởng Công an xã và Phó trưởng Công an xã, Ủy ban nhân dân xã
phải tổ chức lấy ý kiến đại diện các thôn, bản và chi bộ đảng nơi người đó sinh
hoạt (nếu là đảng viên) trước khi xem xét, giới thiệu. Trưởng Công an xã, Trưởng
Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp có quy
hoạch, kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã bảo đảm ổn định, lâu
dài, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở.
3. Hồ sơ tuyển chọn vào Công an xã
gồm:
a) Đơn xin tham gia lực lượng Công
an xã;
b) Bản khai lý lịch cá nhân có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã;
c) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế
từ cấp huyện trở lên;
d) Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng
nhận trình độ học vấn theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TRANG BỊ CHO CÔNG AN XÃ
Điều 15. Trang
bị, quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ
1. Tùy đặc điểm, tình hình của từng
xã, Công an xã được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, bao gồm: súng trường, súng
tiểu liên; roi cao su, roi điện, dùi cui các loại. Giám đốc Công an cấp tỉnh
căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự của địa
phương, lập báo cáo đề xuất trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cho Công an xã gửi
về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật) để có kế hoạch trang bị cho phù
hợp.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ của Công
an xã phải được quản lý tập trung, bảo đảm an toàn, chắc chắn, tại trụ sở hoặc
nơi làm việc của Công an xã và thực hiện theo đúng chế độ quy định về đăng ký,
quản lý, bảo dưỡng vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trưởng Công an xã phải thường xuyên
kiểm tra việc chấp hành các quy định về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ; trường hợp bị mất, hư hỏng hoặc thất lạc vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải
báo cáo ngay với Trưởng Công an cấp huyện.
3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ của Công
an xã chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ và phải do Trưởng Công an xã hoặc Phó
trưởng Công an xã được phân công phụ trách quyết định; khi thực hiện nhiệm vụ
xong, phải giao lại ngay cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. Việc giao,
nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có ký nhận và ghi vào sổ theo dõi, quản lý
theo quy định. Phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về tình hình quản lý, sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của Công an xã như sau: Định kỳ hàng quý, Công an
xã báo cáo Công an cấp huyện (qua Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội); định kỳ 6 tháng một lần, Công an cấp huyện báo cáo Công an cấp tỉnh (qua
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội); định kỳ hàng năm, Công an
cấp tỉnh báo cáo Bộ (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã
hội).
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và chỉ được sử dụng trong
trường hợp thực sự cần thiết để chủ động tấn công tội phạm, truy bắt người phạm
tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, đối tượng côn đồ hung hãn,
chống người thi hành công vụ hoặc trong trường hợp phòng vệ chính đáng và những
trường hợp cấp thiết khác theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi mua, bán,
trao đổi, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ; giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
cho người không có trách nhiệm mượn, sử dụng; mang vũ khí, công cụ hỗ trợ khi
không thi hành nhiệm vụ hoặc mang về nhà riêng.
Điều 16. Hồ
sơ, sổ sách và trang, thiết bị, phương tiện cần thiết
Công an xã được trang bị hồ sơ, tủ
đựng hồ sơ, bàn, ghế, sổ sách và các trang, thiết bị, phương tiện cần thiết để
làm việc. Trên cơ sở đề xuất của Trưởng Công an xã, Ủy ban nhân dân cùng cấp có
kế hoạch hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp trên kế hoạch mua sắm, trang bị phương
tiện phục vụ công tác cho Công an xã, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở.
Điều 17.
Giấy chứng nhận Công an xã
1. Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã và Công an viên được sử dụng “Giấy chứng nhận Công an xã” do Công an
cấp huyện cấp và phải mang theo khi thi hành nhiệm vụ.
Công an cấp huyện có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ việc cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng nhận Công an xã.
Người được cấp Giấy chứng nhận Công
an xã có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và không được cho người khác mượn hoặc sử
dụng; nếu bị mất hoặc hư hỏng, phải báo cáo ngay với Trưởng Công an xã để báo
cáo Công an cấp huyện; khi không làm Công an xã, phải trả lại Giấy chứng nhận
Công an xã cho cơ quan đã cấp; trường hợp để mất hoặc cho mượn Giấy chứng nhận
Công an xã thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. “Giấy chứng nhận
Công an xã” được làm bằng giấy cứng, khổ 9cm x 7cm, mặt trước nền màu nâu, chữ
màu vàng nhạt; mặt sau nền màu vàng nhạt, chữ màu đen; chữ “Giấy chứng nhận Công
an xã” màu đỏ, theo mẫu sau:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
GIẤY
CHỨNG NHẬN
CÔNG AN XÃ
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN CÔNG AN XÃ
Ảnh
3x4
|
Họ và tên: …………………
Năm sinh: …………………
Công an xã: ………………
Chức danh: ……………….
|
Có giá trị đến hết ngày … tháng …
năm ….
Số:.....
|
Ngày
… tháng … năm
Trưởng Công an huyện
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
Mặt
trước
|
|
Mặt
sau
|
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Công an xã theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy
ban nhân dân và Công an các cấp, các cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện
các quy định của Pháp lệnh công an xã, Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP, hướng dẫn của Thông
tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; xây dựng Công an xã
trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
ở cơ sở.
2. Tổng cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự, an toàn xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho Công an xã trong công tác quản lý hành chính về trật
tự, an toàn xã hội; quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, chế độ hồ sơ, sổ
sách, biểu mẫu tài liệu phục vụ cho công tác Công an xã; tổ chức in và cấp mẫu
“Giấy chứng nhận Công an xã” cho các địa phương theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Thông tư này.
3. Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
cho Công an xã trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và
các vi phạm pháp luật khác.
4. Tổng cục An ninh II chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Công an xã nắm tình hình và thực
hiện các mặt công tác về an ninh chính trị, an ninh nội bộ, an ninh nông thôn;
phòng, chống các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, các hành vi lợi dụng
tôn giáo, dân tộc để hoạt động chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân và hướng dẫn thực hiện
thống nhất chế độ quản lý, sử dụng hồ sơ, biểu mẫu phục vụ cho các công tác đó.
5. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công
an nhân dân tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về Công an xã; chỉ đạo việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm
nhiệm các chức danh Công an xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Công an.
6. Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thống nhất
về trang phục và các trang, thiết bị khác cho Công an xã; phối hợp với Tổng cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục Xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xem xét, quyết định trang bị cụ thể số lượng,
chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ cho Công an xã theo quy định của pháp luật và
đề nghị của Công an cấp tỉnh.
7. Cục Xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức xây dựng lực lượng Công an xã, xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Pháp lệnh công an xã, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, hướng dẫn của Thông tư này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Cục Tài chính có trách nhiệm bố
trí kinh phí bảo đảm và hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo
đảm cho hoạt động của Công an xã theo các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP .
9. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về Công
an xã; tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về các vấn đề có
liên quan đến tổ chức, hoạt động và các chế độ, chính sách cho Công an xã; đề
xuất các giải pháp, chủ trương, kế hoạch, biện pháp nhằm thực hiện các quy định
của pháp luật về Công an xã.
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2010 và thay thế Thông tư số 08/1999/TT-BCA
(V19) ngày 10/8/1999 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ về
Công an xã.
2. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến tổ chức, hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Công an xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có
liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc) để có hướng dẫn kịp thời.
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|