BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
117/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
31/2019/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 6 NĂM 2019 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH HƯỚNG DẪN VIỆC XÁC ĐỊNH NGUỒN KINH PHÍ VÀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2019/TT-BTC ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Thông tư số
31/2019/TT-BTC)
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 2 Thông tư số 31/2019/TT-BTC
như sau:
“Điều 2. Nguồn kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
đối với cán bộ, công chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP) trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội từ trung ương đến cấp xã, được thực hiện như sau:
1. Đối với các cơ quan được cấp có
thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan khác đang
được áp dụng cơ chế đặc thù (trong trường hợp quy định về cơ chế đặc thù đã bao
gồm kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế: cơ quan Thuế, Ngân hàng
Nhà nước, Bảo hiểm xã hội): Sử dụng từ nguồn kinh phí của đơn vị để thực
hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2014/NĐ-CP),
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
113/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2020/NĐ-CP).
2. Đối với các cơ quan còn lại:
a) Cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn dự
toán ngân sách được giao hàng năm (ngoài phần kinh phí ngân sách nhà nước bố
trí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Điểm b Khoản này)
và nguồn thu của đơn vị được để lại sử dụng theo quy định (đối với đơn vị có
nguồn thu) để chi trả các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền
lương hiện hưởng cho các đối tượng hưởng chính sách chuyển sang làm việc tại
các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, đối
tượng hưởng chính sách thôi việc ngay theo quy định tại Điểm a, Khoản
1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, đối tượng hưởng
chính sách thôi việc sau khi đi học nghề quy định tại Điểm c, Khoản
2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
- Hỗ trợ nguyên tiền lương tháng
hiện hưởng, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề tối
đa là 06 tháng, trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học
nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng đối với các đối tượng tinh giản
biên chế hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
b) Ngân sách nhà nước bố trí kinh
phí để thực hiện các chế độ còn lại theo nguyên tắc:
- Đối với đối tượng cán bộ, công
chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP do trung ương quản lý thì ngân sách
trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là
các Bộ, cơ quan trung ương).
- Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP , Nghị định số 161/2018/NĐ-CP do địa phương quản lý thì ngân
sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định về phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và được bố trí từ nguồn thực hiện cải cách tiền
lương đã bố trí trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị. Các địa phương tổng
hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế vào nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương hàng năm.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 31/2019/TT-BTC như
sau:
“Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên: Sử dụng từ nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập để
thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP .
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên theo quy định về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập:
Kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đối với người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các
trường hợp tinh giản biên chế quy định tại Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP,
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số
143/2020/NĐ-CP , trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này, được
thực hiện như sau:
a) Đối với lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/201/NĐ-CP: Đơn vị sử dụng từ nguồn
tài chính hợp pháp theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập để thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ riêng cho
nhiệm vụ này.
b) Đối với các đối tượng còn lại:
- Đơn vị sử dụng nguồn tài chính hợp
pháp theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công để chi
trả cho các chế độ sau:
+ Trợ cấp một lần bằng 03 tháng tiền
lương hiện hưởng cho các đối tượng hưởng chính sách chuyển sang làm việc tại
các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, đối
tượng hưởng chính sách thôi việc ngay theo quy định tại Điểm a, Khoản
1 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, đối tượng hưởng
chính sách thôi việc sau khi đi học nghề quy định tại Điểm c, Khoản
2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
+ Hỗ trợ nguyên tiền lương tháng
hiện hưởng, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề tối
đa là 06 tháng, trợ cấp kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa
là 06 tháng tiền lương hiện hưởng đối với các đối tượng tinh giản biên chế hưởng
chính sách thôi việc sau khi đi học nghề theo quy định tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
- Ngân sách nhà nước bố trí kinh
phí để thực hiện các chế độ còn lại theo nguyên tắc:
+ Đối với đối tượng người lao động
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung
ương đảm bảo, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị sự nghiệp.
+ Đối với các đối tượng người lao
động trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do ngân sách
địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định về phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành và được bố trí từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương
đã bố trí trong dự toán ngân sách của đơn vị.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4, Điều 4 Thông tư số 31/2019/TT-BTC như sau:
“1. Người lao động được các đơn vị
sự nghiệp công lập tuyển dụng lần đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở đi, thuộc
đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản
1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và khoản
1, Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP thì kinh phí để thực hiện chính sách
tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP được bố trí từ nguồn
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 5 Thông tư số
31/2019/TT-BTC như sau:
“c) Trường hợp
các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề
án tinh giản biên chế, nếu có đối tượng thực hiện tinh giản theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ; thì sử dụng
dự toán ngân sách nhà nước được giao để chi trả chính sách tinh giản biên chế
và tự chịu trách nhiệm theo quy định, đồng thời phải tổng hợp kết quả này vào
trong Đề án tinh giản biên chế của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.”
5. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1, Điều 6 Thông tư số
31/2019/TT-BTC như sau:
“1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2019, áp dụng từ năm ngân
sách 2019 cho đến khi các chế độ chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính
phủ hết thời hạn thực hiện.”
6. Sửa đổi “Biểu
mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư số
31/2019/TT-BTC” kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 2 năm 2022.
2. Khi các văn bản
dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tính từ
thời điểm văn bản đó có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, HCSN (130 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
Biểu số 1a
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 117/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ Tài chính)
BỘ, NGÀNH HOẶC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG:
DANH SÁCH VÀ KINH PHÍ CHI TRẢ CHO NHỮNG NGƯỜI NGHỈ HƯU
TRƯỚC TUỔI NĂM …
Từ ngày….
tháng…. năm…. đến ngày…. tháng…. năm….
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Trình độ đào tạo
|
Chức danh chuyên môn đang đảm nhiệm
|
Tiền lương theo ngạch, bậc, chức danh, chức vụ hiện
hưởng
|
Phụ cấp chức vụ (nếu có)
|
Phụ cấp thâm niên nghề
(nếu có)
|
Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
|
Lương ngạch, bậc trước liền kề
|
Tiền lương tháng (nếu có) để tính trợ cấp (1000 đồng)
|
Số năm đóng BHXH theo sổ BHXH
|
Thời điểm tinh giản biên chế
|
Thời gian nghỉ hưu trước tuổi (số năm số tháng nghỉ
hưu trước tuổi) theo quy định của Bộ luật Lao động)
|
Kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế (1000 đồng)
|
Lý do tinh giản
|
Hệ số lương
|
Thời điểm hưởng
|
Hệ số
|
Thời điểm hưởng
|
Mức phụ cấp
|
Thời điểm hưởng
|
Mức phụ cấp
|
Thời điểm hưởng
|
Hệ số
|
Thời điểm hưởng
|
Hệ số
|
Thời điểm hưởng
|
Tổng số
|
Số năm làm công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên
|
Tổng cộng
|
Trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi
|
Trợ cấp do có đủ 20 năm đóng BHXH
|
Trợ cấp do có trên 20 năm đóng BHXH
|
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
I.
|
Khối hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
|
Khối sự nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.
|
Khối doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV.
|
Các tổ chức hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 14, 15 đề nghị liệt kê thêm hệ số lương
và thời điểm hưởng của năm năm cuối trước khi tinh giản
- Cột 16 = Trung bình cộng của 60 tháng tiền lương
thực lĩnh trước khi tinh giản.
- Cột 17: tính cả số tháng lẻ
- Cột 21 = cột 22 + cột 23 + cột 24
- Cột 22 = cột 16 x số tháng trợ cấp (tính
theo số tháng, năm về hưu trước tuổi)
- Cột 23 = cột 16 x 5 tháng
- Cột 24 = (cột 17-20) x 1/2 x cột 16
|
Ngày
tháng năm
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên đóng dấu)
|