BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
111/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 111/2002/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM
2002HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 127/2002/QĐ-TTG NGÀY 30/9/2002 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg
ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế
và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm khoán biên chế và khoán kinh phí
hoạt động của Kho bạc Nhà nước như sau:
A- QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Thí điểm khoán biên chế và
kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính trong 3
năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004.
2. Việc thực hiện thí điểm khoán
biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước phải bảo đảm các mục đích,
yêu cầu được qui định tại Điều 2 Quyết định số 127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của
Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ
chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thúc đẩy việc tổ chức sắp xếp
công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy
trong công tác quản lý ngân quỹ, phục vụ khách hàng và các giao dịch tài chính
của Nhà nước.
- Thực hiện đúng các quy định về
chế độ thu; đồng thời thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối với các khoản chi
để tạo điều kiện đầu tư phát triển ngành, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của
cán bộ, công chức, viên chức và gắn trách nhiệm vật chất với lợi ích của công
chức Kho bạc Nhà nước trong hoạt động nghiệp vụ.
- Thực hiện công khai, dân chủ
theo quy định của pháp luật.
3. Tổng mức khoán kinh phí hoạt
động cho Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, trong đó mức
khoán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm. Kho bạc Nhà
nước được sử dụng các nguồn thu hợp pháp để bổ sung kinh phí hoạt động.
4. Trên cơ sở số kinh phí được
giao khoán, Kho bạc Nhà nước được chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu
phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn tài chính trên cơ sở vận dụng định mức,
chế độ Nhà nước qui định.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
quản lý và sử dụng tài sản, các nguồn kinh phí tiết kiệm, hiệu quả theo quy định
của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Khoản kinh phí ngân sách nhà nước
giao khoán, các khoản thu và số dư các quĩ của Kho bạc Nhà nước cuối năm chưa
chi hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
hoạt động và năng lực quản lý của từng đơn vị trong hệ thống KBNN, trong phạm
vi số biên chế và kinh phí được Bộ Tài chính giao khoán, Tổng giám đốc Kho bạc
Nhà nước quyết định đối tượng, phạm vi, nội dung và phương thức giao khoán
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
B- QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
I- VỀ BIÊN
CHẾ:
1. Số biên chế giao khoán cho
Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
được tính trong tổng số biên chế được giao của Bộ Tài chính.
2. Trong phạm vi số biên chế được
giao khoán, Kho bạc Nhà nước được chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý,
tinh giảm biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức theo quy định của
Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của
Bộ Tài chính.
3. Số biên chế giao khoán cho
Kho bạc Nhà nước được xem xét điều chỉnh trong những trường hợp sau:
- Thành lập thêm hoặc sáp nhập
các đơn vị Kho bạc Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Kho bạc Nhà nước được bổ sung
chức năng nhiệm vụ theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Khi phát sinh nhu cầu điều chỉnh
biên chế, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính bằng văn bản để xem xét, xử lý trong thẩm quyền hoặc phối hợp với Bộ
Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh biên chế giao khoán cho phù hợp.
4. Trong thời gian thực hiện thí
điểm khoán biên chế, ngoài số biên chế được Bộ Tài chính giao, căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc và nguồn tài chính, Kho bạc Nhà nước được quyền
ký hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động.
II- VỀ KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG:
1. Nguồn kinh phí hoạt động của
Kho bạc Nhà nước bao gồm:
1.1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp,
gồm:
- Ngân sách Nhà nước cấp theo mức
khoán cố định là 210 tỷ đồng/năm để chi cho các nội dung thực hiện khoán.
- Ngân sách Nhà nước cấp đối với
các khoản chi không thực hiện khoán.
1.2. Nguồn kinh phí từ khoản
chênh lệch thu, chi phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà
nước, bao gồm:
- Thu phát sinh trong hoạt động
thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc đá
quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá...
- Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền
gửi với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
thương mại.
- Thu từ nghiệp vụ tạm ứng vốn tạm
thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
1.3. Nguồn kinh phí hỗ trợ, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các đơn vị thuộc hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
1.4. Các khoản thu khác: Phục vụ
ấn chỉ cho khách hàng, các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước...
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
thực hiện các khoản thu nêu trên theo đúng quy định của các cơ quan có thẩm quyền
và của Bộ Tài chính; đồng thời được sử dụng các khoản thu này để chi cho các nội
dung quy định tại điểm 2, điểm 4 phần II dưới đây.
2. Các nội dung thực hiện khoán
chi bao gồm:
2.1. Chi cho con người: Tiền
lương; tiền công; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng
góp (gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn); các khoản thanh
toán khác cho cá nhân.
2.2. Chi cho bộ máy: Chi thanh
toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội
nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định.
2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn :
- Vật tư, hàng hoá chuyên dùng;
thiết bị an toàn kho quỹ, thiết bị kiểm, đếm; ấn chỉ các loại; trang phục, bảo
hộ.
- Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
- Các khoản chi nghiệp vụ đảo
kho, điều chuyển, bảo vệ an toàn tiền, chứng chỉ có giá và các tài sản quý.
- Các khoản chi nghiệp vụ khác.
2.4. Chi đoàn ra, đoàn vào.
2.5. Chi sửa chữa lớn tài sản cố
định, mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn.
2.6. Chi ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của Kho bạc Nhà nước và chi hỗ
trợ các dự án công nghệ thông tin của Bộ Tài chính có liên quan đến Kho bạc Nhà
nước.
2.7. Chi đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ công chức theo kế hoạch của Kho bạc Nhà nước và chi phối hợp đào tạo bồi
dưỡng cán bộ Kho bạc Nhà nước theo kế hoạch chung của Bộ Tài chính.
Đối với các nội dung thực hiện
khoán chi nêu trên, căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành
của Nhà nước, Kho bạc Nhà nước được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế
độ chi tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù và nguồn tài chính được phép sử
dụng.
3. Các nội dung không thực hiện
khoán chi bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Chi hiện đại hóa tin học theo
chương trình của Chính phủ.
- Chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
- Chi thực hiện tinh giản biên
chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi nghiệp vụ không thường
xuyên (phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, chi nghiệp
vụ không thường xuyên khác).
- Chi khác theo qui định của
Pháp luật.
Đối với các nội dung chi không
thực hiện khoán kinh phí hoạt động nêu trên, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thực
hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Phân phối và sử dụng nguồn
kinh phí tăng thu, tiết kiệm chi:
Kinh phí do tăng thu, tiết kiệm
chi từ các nguồn quy định tại điểm 1 phần II nêu trên (trừ nguồn Ngân sách Nhà
nước cấp để thực hiện các khoản chi không thực hiện khoán), Kho bạc Nhà nước được
sử dụng cho những nội dung sau:
- Bổ sung cho các khoản chi tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, cải thiện điều
kiện làm việc.
- Bổ sung chi ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, chi đào tạo cán bộ, công chức, mở rộng và nâng cao
năng lực hoạt động của ngành.
- Điều chỉnh tăng mức tiền lương
tối thiểu cho cán bộ, công chức KBNN không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối
thiểu chung do Nhà nước quy định.
- Chi trợ cấp thêm ngoài chính
sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ
chức lại lao động (nếu có).
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập nhằm đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức trong ngành, hỗ trợ
cán bộ công chức trong các trường hợp đặc biệt khó khăn.
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt
động ngành để chi cho các nội dung sau:
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất
của ngành: xây dựng kho, nơi giao dịch, trụ sở làm việc, nâng cấp các trang thiết
bị, phương tiện làm việc để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cải thiện
điều kiện làm việc của cán bộ công chức.
+ Chi phát triển công nghệ thông
tin của ngành.
+ Chi đào tạo nâng cao trình độ
nghiệp vụ quản lý của cán bộ công chức.
+ Chi bù đắp thiệt hại về tiền
và tài sản trong các trường hợp bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn, rủi ro
khi vận chuyển trên đường...
+ Chi phối hợp đối với các đơn vị,
cá nhân trong và ngoài ngành để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, củng
cố và phát triển ngành.
+ Chi hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức đoàn thể của cơ quan.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi để chi cho công tác khen thưởng thi đua, chi phúc lợi của ngành. Mức
trích hai Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện.
5. Điều chỉnh mức khoán kinh
phí:
- Trong thời gian thực hiện
khoán kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, Kho bạc Nhà
nước tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới.
- Mức khoán kinh phí Ngân sách
Nhà nước cấp cho Kho bạc Nhà nước sẽ được xem xét điều chỉnh trong trường hợp
nguồn tài chính của Kho bạc Nhà nước không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu duy
trì hoạt động của bộ máy do các nguyên nhân:
+ Giảm thu do thay đổi chính
sách, chế độ thu (giảm mức thu, miễn thu...) theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
+ Tăng chi lớn do: Nhà nước giao
thêm nhiệm vụ; thành lập thêm các đơn vị Kho bạc Nhà nước; khắc phục hậu quả
thiệt hại nặng nề do thiên tai; Nhà nước thay đổi hệ thống định mức, chính
sách, chế độ chi NSNN.
Khi xác định nguồn tài chính của
Kho bạc Nhà nước không đủ để đảm bảo mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ
máy (kể cả sau khi đã huy động số dư các quỹ- nếu có), Tổng Giám đốc Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tài
chính để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phù hợp, đảm
bảo cho Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. LẬP DỰ
TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
Lập dự toán:
Kho bạc Nhà nước lập dự toán
thu, chi NSNN hàng năm theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với các khoản thu sự nghiệp
và các khoản chi thuộc nội dung khoán kinh phí hoạt động, Kho bạc Nhà nước chỉ
cần lập dự toán cho năm đầu tiên khi thực hiện khoán và khi cần có sự điều chỉnh
mức khoán kinh phí.
- Đối với các nội dung không sử
dụng kinh phí khoán: Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các qui định hiện hành.
2. Phân bổ dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh
phí được sử dụng, nhiệm vụ chi được giao và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước tổ chức phân bổ và giao dự toán thu, chi cho các đơn vị trực
thuộc. Nếu thấy cần thiết, Kho bạc Nhà nước trung ương được giữ lại một khoản
kinh phí dự phòng để điều chỉnh bổ sung cho các đơn vị trực thuộc khi có phát sinh
nhiệm vụ đột xuất được giao.
3. Cấp phát, kế toán, quyết toán
và chế độ báo cáo:
3.1. Cấp phát kinh phí:
- Đối với kinh phí ngân sách nhà
nước giao khoán: Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Kho bạc Nhà nước theo quy định
hiện hành vào mục 134 (chi khác) của mục lục Ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí được bổ sung từ
nguồn thu: Kho bạc Nhà nước chủ động cấp phát cho các đơn vị trực thuộc theo nội
dung và dự toán chi được duyệt.
- Đối với các nội dung không sử
dụng kinh phí khoán: Được cấp vào các mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước
theo nội dung sử dụng và dự toán được giao.
3.2. Kế toán và quyết toán kinh
phí:
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
hạch toán, kế toán và quyết toán số thu, chi kinh phí hoạt động được giao theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
và các văn bản chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị thực hiện khoán kinh phí
hoạt động.
3.3. Chế độ báo cáo:
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ
Tài chính trong việc tổ chức triển khai công tác thực hiện khoán của hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
Hàng năm, Kho bạc Nhà nước và
các đơn vị trực thuộc phải thực hiện công khai tài chính theo qui định hiện
hành.
C- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01/01/2002. Các văn bản hướng dẫn trước đây trái với quy định tại Thông tư
này đều bãi bỏ.
2. Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế
và kinh phí hoạt động trong toàn ngành Kho bạc Nhà nước theo Quyết định số
127/2002/QĐ-TTg ngày 30/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ, các quy định hiện hành
và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Hàng năm, Bộ Tài chính tổ chức
sơ kết, đánh giá công tác tổ chức triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế
và kinh phí hoạt động của KBNN.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết kịp thời.