BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2023/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 02 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ VÀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/2/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội
đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động và mối quan hệ của Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và
cơ quan quản lý cấp trên; tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành
viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực tài chính (sau đây viết tắt là Hội đồng quản lý).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài
chính được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 2
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP).
2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan việc
thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý lĩnh vực tài chính.
Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện
thành lập Hội đồng quản lý
Nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số
120/2020/NĐ-CP.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản
lý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
120/2020/NĐ-CP.
Điều 5. Cơ cấu, nhiệm kỳ của Hội
đồng quản lý
1. Cơ cấu Hội đồng quản lý gồm:
a) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự
nghiệp công lập, gồm đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
(nếu có).
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Đại diện tổ chức, đơn vị liên quan.
2. Số lượng thành viên Hội đồng quản lý từ 05 đến
11 người, gồm Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thư ký Hội đồng quản lý và các thành
viên Hội đồng quản lý. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý có thể có
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý. Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý của
từng đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể do do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn, bổ
nhiệm từ đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện cơ quan
quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập.
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có), Thư ký Hội
đồng quản lý và các thành viên Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không
quá 05 (năm) năm.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch Hội đồng quản lý
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng quản lý theo quy định tại Thông tư này.
2. Quyết định, chỉ đạo thực hiện chương trình nghị
sự, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý.
3. Triệu tập các cuộc họp của Hội đồng quản lý; chủ
trì các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại các cuộc họp.
4. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý theo quy định.
5. Đảm bảo các thành viên Hội đồng quản lý nhận được
thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà
Hội đồng quản lý phải xem xét.
6. Phân công nhiệm vụ và giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng quản lý.
7. Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản
lý, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị.
8. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có)
1. Điều hành hoạt động của Hội đồng quản lý khi được
Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền.
2. Ký các văn bản của Hội đồng quản lý theo ủy quyền
của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
3. Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản
lý, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị và do Chủ tịch Hội đồng quản lý giao.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Thư ký Hội đồng quản lý
1. Tổng hợp thông tin về hoạt động của đơn vị báo
cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu,
gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh,
lưu trữ, các văn bản của Hội đồng quản lý.
2. Chuẩn bị các báo cáo, văn bản giải trình với cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ, chức năng của Hội
đồng quản lý.
3. Thực hiện nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản
lý, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị và do Chủ tịch Hội đồng quản lý giao.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các thành viên Hội đồng quản lý
1. Thực hiện nghiêm túc quy định của Quy chế hoạt động
của Hội đồng quản lý và của đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện các nhiệm vụ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật; tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng quản lý, chịu trách nhiệm về
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Thảo luận, đóng góp ý kiến trong cuộc họp của Hội
đồng quản lý; biểu quyết về nội dung các quyết định của Hội đồng quản lý theo
quy định.
3. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản lý và có quyền đề xuất những ý kiến về hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập.
4. Được cung cấp và tiếp cận thông tin, tài liệu phục
vụ công tác của Hội đồng quản lý theo quy định; được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật và quy chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Chương III
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 10. Thẩm quyền thành lập,
cơ quan thẩm định hồ sơ thành lập Hội đồng quản lý
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý và phê duyệt
quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc phân cấp
việc thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị
sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị
sự nghiệp công lập phù hợp với phân cấp quản lý công chức, viên chức và quản lý
tài chính của cơ quan đơn vị.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và
phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Cơ quan thẩm định
a) Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ của cấp
có thẩm quyền thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý là
cơ quan chủ trì thẩm định đối với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về
lĩnh vực tổ chức bộ máy thuộc Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan thẩm định đối
với việc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thành lập Hội đồng quản lý
1. Đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý (qua cơ quan thẩm định) chủ trương
thành lập, cơ cấu thành phần Hội đồng quản lý và xin ý kiến nhân sự Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có), Thư ký Hội đồng quản lý.
Hồ sơ đề nghị thành lập Hội đồng quản lý gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng quản lý.
b) Đề án thành lập Hội đồng quản lý.
c) Dự thảo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý;
trong đó, xác định rõ mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên.
d) Các tài liệu liên quan chứng minh đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
đ) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu
có).
e) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).
2. Cơ quan thẩm định tiến hành thẩm định các nội
dung về sự cần thiết, số lượng, cơ cấu, thành phần, tiêu chuẩn của thành viên Hội
đồng quản lý; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Quy chế hoạt động của Hội đồng quản
lý và các nội dung khác có liên quan.
Cơ quan thẩm định báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập Hội đồng quản lý chủ trương thành lập, cơ cấu thành phần Hội đồng
quản lý và dự kiến nhân sự Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý (nếu có), Thư ký Hội đồng quản lý.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
thành lập, cơ cấu thành phần Hội đồng quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập đề xuất
nhân sự cụ thể của Hội đồng quản lý báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này, văn bản đề nghị thành lập và nội dung báo cáo của cơ quan thẩm định, cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản lý ban hành Quyết
định thành lập Hội đồng quản lý.
Điều 12. Nội dung Đề án thành
lập Hội đồng quản lý
Nội dung Đề án, bao gồm:
1. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý.
2. Dự kiến phương án số lượng, cơ cấu, thành phần
nhân sự của Hội đồng quản lý.
3. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng quản lý.
4. Kiến nghị của cơ quan xây dựng đề án thành lập Hội
đồng quản lý.
5. Các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Điều 13. Kiện toàn Hội đồng quản
lý
1. Kiện toàn Hội đồng quản lý theo nhiệm kỳ
Trước khi hết nhiệm kỳ 03 (ba) tháng, Chủ tịch Hội
đồng quản lý đương nhiệm triệu tập hợp Hội đồng quản lý, đề xuất cơ quan quản
lý cấp trên kiện toàn Hội đồng quản lý nhiệm kỳ kế tiếp.
2. Kiện toàn thành viên Hội đồng quản lý trong nhiệm
kỳ
Trường hợp Hội đồng quản lý bị khuyết thành viên
(miễn nhiệm, nghỉ hưu, mất, chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với cơ
cấu của Hội đồng quản lý), Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập hợp Hội đồng quản
lý, căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để lựa chọn thành viên
thay thế báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý bị khuyết (bãi
nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, mất, chuyển sang công tác khác không còn phù hợp với
cơ cấu của Hội đồng quản lý), Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có) hoặc Thư
ký Hội đồng quản lý báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm
nhân sự Chủ tịch Hội đồng quản lý theo quy định.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý, Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý, Thư ký Hội đồng quản lý bị khuyết, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm nhân sự Chủ tịch Hội đồng quản
lý, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có), Thư ký Hội đồng quản lý theo quy định.
Thời hạn để tổ chức thay thế thành viên Hội đồng quản
lý là 60 ngày kể từ ngày có thành viên bị khuyết.
Chương IV
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN BỔ
NHIỆM, MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
Điều 14. Tiêu chuẩn thành viên
và thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý
1. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản lý
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và ý thức
kỷ luật tốt.
b) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao.
c) Có trình độ từ đại học trở lên.
d) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật
hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
đ) Độ tuổi đảm bảo để đủ tuổi công tác ít nhất 01
nhiệm kỳ (05 năm).
2. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội đồng quản lý
a) Đáp ứng tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản lý.
b) Có kinh nghiệm quản lý hoặc chuyên môn về lĩnh vực
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản
lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập bổ nhiệm.
Điều 15. Miễn nhiệm Chủ tịch
và Thành viên Hội đồng quản lý
1. Điều kiện miễn nhiệm thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi
không tham gia thành viên Hội đồng quản lý.
b) Bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự.
c) Sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc
được giao, đã nghỉ quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
d) Bị Tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp
luật.
d) Có trên 50% tổng số thành viên của Hội đồng quản
lý kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm.
e) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác hoặc cấp
có thẩm quyền bố trí công tác khác không phù hợp với quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
g) Có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn
thành nhiệm vụ.
h) Vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ chức và
hoạt động của đơn vị, quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm đối với Chủ tịch Hội
đồng quản lý và thành viên Hội đồng quản lý
Trong trường hợp có đề xuất hợp pháp về việc miễn
nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý thì Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có) hoặc
Thư ký Hội đồng quản lý chủ trì cuộc họp giải quyết; cuộc họp phải đảm bảo về tỷ
lệ và thành phần tham gia, tỷ lệ biểu quyết theo quy định của pháp luật, điểm a khoản 2 Điều 16 và khoản 1 Điều 18 Thông
tư này. Trong trường hợp miễn nhiệm đồng thời Chủ tịch Hội đồng quản lý,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thư ký Hội đồng quản lý thì người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều 14 Thông tư này quyết định việc tổ chức cuộc họp.
Hội đồng quản lý có trách nhiệm xem xét trình cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này việc
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản lý và
gửi hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm có: (1) Tờ
trình nêu rõ lý do miễn nhiệm; (2) Biên bản họp Hội đồng quản lý; (3) Các văn bản
khác có liên quan (nếu có).
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
Điều 16. Nguyên tắc làm việc,
quan hệ công tác của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý hoạt động theo Quy chế tổ chức
và hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lý
a) Hội đồng quản lý thực hiện nguyên tắc thảo luận
tập thể, dân chủ, công khai, biểu quyết và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu
quyết ngang nhau, quyết định theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
b) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo đúng thẩm quyền.
c) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự
nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập
a) Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là đại
diện theo pháp luật của đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý điều hành hoạt động
của đơn vị thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản lý và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện nghị quyết trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật.
4. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với cơ quan quản
lý cấp trên
a) Hội đồng quản lý chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ quan quản lý cấp trên thông qua hoặc có ý kiến
đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 17. Quy chế hoạt động của
Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý trên cơ sở nội dung đã được phê duyệt tại hồ sơ thành
lập Hội đồng quản lý.
2. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý gồm các nội
dung chủ yếu sau:
a) Các quy định chung.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
lý.
c) Số lượng, cơ cấu, nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý.
d) Cơ chế hoạt động của Hội đồng quản lý.
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng quản
lý; bổ nhiệm, bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, kỷ luật thành viên Hội đồng quản
lý.
e) Mối quan hệ công tác.
g) Các quy định khác bảo đảm cho hoạt động của Hội
đồng quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cần thiết sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt
động, Hội đồng quản lý thông qua quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý gửi xin
ý kiến cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý trước khi quyết định ban
hành.
Điều 18. Chế độ hoạt động của
Hội đồng quản lý
1. Họp Hội đồng quản lý
a) Hội đồng quản lý họp ít nhất 03 tháng một lần và
họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên Hội đồng
quản lý hoặc có đề nghị của Chủ tịch hội đồng quản lý, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ
khi có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng tham dự.
c) Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi
có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của Hội đồng quản lý đồng ý. Các
cuộc họp phải ghi thành biên bản, có ý kiến và chữ ký của các thành viên dự họp.
Trong trường hợp không tổ chức cuộc họp thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của tất
cả các thành viên Hội đồng quản lý để thống nhất quyết nghị. Chủ tịch Hội đồng
quản lý ký ban hành nghị quyết, gửi đến các thành viên Hội đồng và cơ quan quản
lý cấp trên chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
2. Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu và bộ máy
tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập đề triển khai công việc của Hội đồng quản
lý.
3. Về việc ủy quyền điều hành Hội đồng quản lý
a) Khi chủ tịch Hội đồng quản lý không thể làm việc
trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị đã quy định
thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
(nếu có) hoặc Thư ký Hội đồng quản lý đảm nhận thay trách nhiệm của Chủ tịch Hội
đồng quản lý.
b) Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các
thành viên Hội đồng quản lý, gửi cơ quan quản lý cấp trên và thông báo công
khai trong đơn vị. Thời gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.
4. Mức thù lao, phụ cấp của các thành viên Hội đồng
quản lý được quy định cụ thể trong quy chế chỉ tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp
công lập.
5. Chế độ báo cáo của Hội đồng quản lý:
Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu, Chủ tịch
Hội đồng quản lý báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả và hiệu quả hoạt động của
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 3 năm
2023.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực tài
chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích
dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm
pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc Gia;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Bộ Tài chính: Các lãnh đạo Bộ; các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB (90b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|