BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định
số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định
số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
Chương I
SỞ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về báo
chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện tử; thông
tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện;
công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông
tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây gọi tắt là
thông tin và truyền thông).
2.
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b)
Dự thảo kế hoạch phát triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản
lý của Sở;
c)
Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành
thông tin và truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d)
Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
đ)
Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức
kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4.
Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát
thanh, truyền hình, bản tin)
a)
Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại
địa phương;
b)
Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay
đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ
quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
c)
Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa
phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện
nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại
diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và xử lý theo
quy định của pháp luật;
đ)
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền
hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e)
Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định
của pháp luật.
5.
Về xuất bản, in và phát hành
a)
Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của
địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in
gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc
địa phương theo quy định của pháp luật;
b)
Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng
ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
c)
Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ
chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa
phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d)
Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do
địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm
in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ)
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi
phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi
hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
e)
Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất
bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa
phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6.
Về thông tin đối ngoại
a)
Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c)
Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế
hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d)
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các
hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ)
Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy định hướng công tác tuyên truyền
thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ,
họp báo đột xuất, trên Cổng thông tin điện tử các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
7.
Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a)
Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền
hình cấp huyện tại địa phương;
b)
Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa
phương;
c)
Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8.
Về thông tin điện tử
a)
Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật hiện hành;
b)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện
kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng
ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c)
Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp
và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp
phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d)
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình
hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9.
Về quảng cáo
a)
Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b)
Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10.
Về bưu chính
a)
Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư
trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền;
b)
Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng
dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật
Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển
mạng bưu chính công cộng trên địa bàn;
d)
Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất
lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ)
Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch
vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm
vụ công ích trên mạng bưu chính công cộng.
11.
Về viễn thông
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo
đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b)
Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng
cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp
với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi,
thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng
chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng
chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật
liên ngành trên địa bàn;
d)
Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin
thuê bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12.
Về tần số vô tuyến điện
a)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát
thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều
kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b)
Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c)
Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13.
Về công nghiệp công nghệ thông tin
a)
Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công
nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ
phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số
và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin,
doanh nghiệp công nghệ số;
b)
Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa
phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước
được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c)
Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông tại địa phương;
d)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng,
công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ
thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14.
Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a)
Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp,
tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, quận, huyện,
các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh tại địa phương;
b)
Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của
pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách,
chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và người dân, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận
hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành, tác nghiệp; xây dựng và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng
thông tin điện tử của địa phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc
cung cấp dịch vụ hành chính công;
c)
Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi
quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng
công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục
tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền;
thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d)
Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân
thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ)
Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo
dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ
quan, đơn vị trong nội bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn
đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối
chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa
phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục
các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận
hành và duy trì Cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác.
e)
Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu,
hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục
vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
g)
Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h)
Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng
chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu
mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ
quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ
tin cậy và xác thực điện tử tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
15.
Về an toàn thông tin mạng
a)
Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo quy định
của pháp luật;
b)
Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án của địa phương về an toàn thông tin mạng;
c)
Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về
an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn
hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;
d)
Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị
công nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật;
đ)
Tổ chức quản lý, triển khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa
phương trên không gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối
điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng
theo quy định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với
Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông
tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e)
Tổ chức triển khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông
tin mạng quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông
tin mạng của địa phương theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định
của pháp luật liên quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An
toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g)
Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn
thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;
h)
Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn
thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã
độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ
thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
i)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn
công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo
vệ trẻ em trên không gian mạng.
16.
Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với
tác phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực
về thông tin và truyền thông trên địa bàn.
17.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
18.
Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật;
quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành
thông tin và truyền thông tại địa phương.
19.
Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông:
a)
Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, sửa
đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b)
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c)
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất
lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
21.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục
vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông
tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các
thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về
thông tin và truyền thông ở địa phương theo các qui định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
23.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng
đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
phối hợp tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
24.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội dung
thành phần về thông tin và truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia theo hướng dẫn của các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
25.
Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi
số, điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
28.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền
thông theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
29.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền
thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện,
các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
30.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
31.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
32.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
33.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
34.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
35.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
PHÒNG
VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
Điều 3. Vị trí và chức năng
1.
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước
về: báo chí; xuất bản, in và phát hành; phát thanh; thông tin điện tử; thông
tin cơ sở; thông tin đối ngoại; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin;
chuyển đổi số trên địa bàn (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
Việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch của Phòng
Văn hóa và Thông tin do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn.
2.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện: Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát
triển trung hạn và hàng năm lĩnh vực thông tin và truyền thông; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về thông tin và
truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo phân công.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy
chứng nhận thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
6.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an
ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin,
Internet, phát thanh.
7.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin
cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương; tổ chức cung cấp
thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9.
Tổ chức hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Thông
tin và Truyền thông.
10.
Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn
quản lý các điểm phục vụ bưu chính, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm photocopy trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
11.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực Thông tin và Truyền thông cho cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn.
12.
Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
14.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Thông tin
và Truyền thông.
15.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
16.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Ngoài
các nhiệm vụ trên, Phòng Văn hóa và Thông tin còn thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn về lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch theo hướng dẫn tại Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Thông tin và Truyền thông theo hướng dẫn tại Thông tư này và hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ
Nội vụ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng,
Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, VTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|