BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG “KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
DÀNH CHO GIẢNG VIÊN TRẺ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC”
Căn cứ Luật giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khoa học và công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng “Khoa học và công
nghệ dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học”.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy
chế xét tặng Giải thưởng “Khoa học và công nghệ dành cho giảng viên trẻ trong
các cơ sở giáo dục đại học”.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2017.
Thông tư số 14/2014/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định xét tặng giải thưởng “Tài
năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục
đại học hết hiệu lực kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học và các
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Uỷ ban VHGD,TN, TNNĐ của QH;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp (Cục Ktra VBQPPL);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, PC, KHCNMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG “KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ DÀNH CHO GIẢNG
VIÊN TRẺ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11 /2017/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này quy định về tiêu chí, quy trình tổ chức xét tặng Giải thưởng, khen
thưởng, xử lý vi phạm Quy chế xét tặng Giải thưởng “Khoa học và công nghệ dành
cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học” (sau đây gọi tắt là Giải
thưởng).
2. Đối
tượng tham gia Giải thưởng là công trình khoa học và công nghệ của giảng viên,
nghiên cứu viên trong các cơ sở giáo dục đại học không quá 35 tuổi (tính tròn
theo năm dương lịch), (sau đây gọi là giảng viên trẻ) tại thời điểm nộp hồ sơ
của năm xét tặng Giải thưởng.
Điều 2. Mục đích, thời gian xét tặng Giải thưởng
1.
Giải thưởng nhằm biểu dương thành tích xuất sắc và khuyến khích tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ của giảng viên trẻ, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội, phát hiện và bồi dưỡng tài
năng khoa học trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học.
2.
Giải thưởng được tổ chức 03 năm một lần.
Điều 3.
Lĩnh vực khoa học và công nghệ xét tặng Giải thưởng
Giải
thưởng được xét tặng cho các công trình khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh
vực sau:
1.
Khoa học Tự nhiên: Toán học và thống kê, Khoa học máy tính và thông tin, Vật
lý, Hóa học, Khoa học trái đất và môi trường, Sinh học, Khoa học tự nhiên khác.
2.
Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ: Kỹ thuật dân dụng, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện
tử, Kỹ thuật thông tin, Kỹ thuật cơ khí, Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật vật liệu và
luyện kim, Kỹ thuật y học, Kỹ thuật môi trường, Công nghệ sinh học môi trường,
Công nghệ sinh học công nghiệp, Công nghệ nano, Kỹ thuật thực phẩm và đồ uống,
Khoa học kỹ thuật và công nghệ khác.
3.
Khoa học Y, Dược: Y học cơ sở, Y học lâm sàng, Dược học, Công nghệ sinh học
trong y học, Khoa học y, dược khác.
4.
Khoa học Nông nghiệp: Trồng trọt, Chăn nuôi, Thú y, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công
nghệ sinh học nông nghiệp, Khoa học nông nghiệp khác.
5.
Khoa học Xã hội: Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa học giáo dục,
Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lý kinh tế và xã hội, Thông tin
đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.
6.
Khoa học Nhân văn: Lịch sử và khảo cổ học, Ngôn ngữ học và văn học, Triết học,
Đạo đức học và tôn giáo, Nghệ thuật, Khoa học nhân văn khác.
Điều 4. Yêu
cầu đối với công trình tham gia xét tặng Giải thưởng
Công
trình tham gia xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1.
Mỗi công trình do một hoặc nhiều giảng viên trẻ thực hiện nhưng phải có một
người chịu trách nhiệm chính, tổng số người tham gia thực hiện không quá 09
(chín) và có ít nhất 50% số người tham gia là giảng viên
trẻ.
2.
Công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu theo quy định.
3.
Công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 01 năm và chưa
nhận bất kỳ Giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham
gia xét tặng Giải thưởng.
4.
Tính đến thời điểm xét tặng Giải thưởng, tác giả, tập thể tác giả không vi phạm
quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013.
Điều 5. Nguồn kinh phí cho Giải thưởng
1. Kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng ở cơ
sở giáo dục đại học được lấy từ kinh phí khoa học và công nghệ và các nguồn thu
hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học.
2. Kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng ở Bộ
Giáo dục và Đào tạo và tiền thưởng cho các công trình đạt giải được cân đối
trong dự toán ngân sách nhà nước (kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ)
giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
Chương II
CÔNG TÁC CHUẨN
BỊ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 6. Hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng
1.
Hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở
a) Bản đăng ký
tham gia xét tặng Giải thưởng (mẫu 01 - phụ lục);
b) Báo cáo tóm tắt
công trình tham gia xét tặng Giải thưởng (mẫu 02 - phụ lục);
c) Trang bìa của
Báo cáo công trình tham gia xét tặng giải thưởng (mẫu
03- phụ lục);
d) Tài liệu liên
quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công
trình đề nghị xét tặng Giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách nhà nước (nếu có) theo mẫu 10, 11 tại Thông
tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
Quy định về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ;
e) Bản sao các văn
bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình
(nếu có).
2.
Hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng cấp Bộ (01 bản chính và 10 bản sao)
a) Công văn đề
nghị xét tặng Giải thưởng của cơ sở giáo dục đại học (mẫu 04 - phụ lục);
b) Quyết định
thành lập Hội đồng cấp cơ sở, biên bản họp Hội đồng cấp cơ sở, phiếu nhận xét,
đánh giá của các thành viên Hội đồng cấp cơ sở (mẫu 05, 06 và 07 - phụ lục);
c) Hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ, công bố và
trao Giải thưởng
1.
Cơ sở giáo dục đại học gửi hồ sơ (quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này) tham gia xét tặng Giải thưởng về Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2.
Thời gian nộp hồ sơ, công bố và trao Giải thưởng được thông báo vào năm tổ chức
Giải thưởng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Chương III
TIÊU CHÍ, QUY
TRÌNH TỔ CHỨC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 8. Tiêu chí xét tặng Giải thưởng
Tiêu
chí xét tặng Giải thưởng bao gồm:
1. Công trình có những phát hiện khoa học mới, kết quả
được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế có uy tín.
2. Công trình góp phần giải quyết được vấn đề cơ bản
để cải tiến, đổi mới công nghệ và tạo sản phẩm mới.
3. Công trình có đóng góp cho phát triển chính sách,
chiến lược và kinh tế xã hội của ngành, địa phương.
4. Công trình có sản phẩm được chuyển giao hoặc có khả
năng chuyển giao.
5. Công trình có sản phẩm được ứng dụng phục vụ cho
nghiên cứu và đào tạo.
Điều 9. Quy trình xét tặng Giải thưởng
Việc
xét tặng Giải thưởng được tiến hành ở 02 cấp:
1. Cấp
cơ sở
a) Tác
giả, tập thể tác giả của công trình đăng ký và nộp hồ sơ tham gia xét tặng Giải
thưởng tại cơ sở giáo dục đại học quản lý trực tiếp;
b) Cơ
sở giáo dục đại học thành lập và tổ chức họp Hội đồng khoa học cấp cơ sở để
đánh giá và lựa chọn các công trình tham gia xét tặng Giải thưởng;
c) Cơ
sở giáo dục đại học hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định
tại Điều 6 của Quy chế này gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cấp
Bộ
Công
trình tham gia xét tặng Giải thưởng được đánh giá và xét chọn qua hai
vòng.
a) Vòng một
Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập
Hội đồng. Hội đồng đánh giá công trình theo thang điểm 100 (mẫu 06-phụ lục). Những công
trình có điểm đánh giá của Hội đồng từ 90 điểm trở lên sẽ được tham gia
xét chọn giải nhất, giải nhì ở vòng hai; Công trình
có điểm đánh giá của Hội đồng từ 80 điểm đến dưới 90 điểm sẽ được đề nghị xét
giải ba; Công trình có điểm đánh giá của Hội
đồng từ 70 điểm đến dưới 80 điểm sẽ được đề nghị xét giải khuyến khích; Trường
hợp phát hiện hồ sơ không hợp lệ hoặc điểm đánh giá dưới 70 điểm, đề tài không
đạt giải.
b) Vòng hai
Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập
Hội đồng xét chọn công trình đạt giải nhất,
giải nhì. Chủ nhiệm công trình trình bày báo
cáo kết quả nghiên cứu tại cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng bỏ phiếu xét chọn
giải nhất và giải nhì cho từng lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Những công trình không báo cáo
tại Hội đồng thì không được xét Giải thưởng. Tác giả chính của công trình có
thể uỷ quyền cho thành viên của nhóm nghiên cứu trình bày báo cáo tại Hội đồng.
Giấy uỷ quyền có xác nhận của cơ sở giáo dục đại học quản lý trực tiếp.
Điều 10. Thành phần, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khoa học xét tặng
Giải thưởng các cấp
Hội
đồng khoa học xét tặng Giải thưởng (sau đây gọi là Hội đồng) cấp cơ sở do thủ
trưởng cơ quan tổ chức quản lý trực tiếp tác giả, tập thể tác giả công trình
thành lập; Hội đồng cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành
lập.
1.
Thành phần Hội đồng
a)
Hội đồng các cấp gồm Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học công nghệ của công
trình.
Tác
giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích có liên quan đến công trình không
được là thành viên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng công trình đó;
b)
Hội đồng cấp cơ sở có 5 hoặc 7 thành viên, trường hợp đặc biệt có 9 thành viên;
c)
Hội đồng cấp Bộ có 7 hoặc 9 thành viên, trường hợp đặc biệt có 11 thành viên, mỗi công trình có 02 uỷ viên phản biện.
2.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng các cấp
a)
Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ
phiếu;
b)
Hội đồng chỉ xem xét những công trình đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ tham
dự giải thưởng theo quy định;
c)
Thành viên Hội đồng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá
công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng bằng văn bản;
d)
Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, do Chủ tịch chủ
trì và có ít nhất 01 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có
nhận xét, đánh giá bằng văn bản;
đ)
Cuộc họp Hội đồng cấp Bộ chỉ xem xét những công trình được Hội đồng cấp cơ sở
đề nghị và được ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở bỏ phiếu đồng
ý;
e)
Nội dung cuộc họp Hội đồng phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người
chủ trì, thư ký và được lưu vào hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;
g)
Việc xét tặng Giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật
nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 11. Cơ cấu giải thưởng, mức thưởng và chứng nhận giải thưởng
1. Cơ cấu giải
thưởng
Số lượng giải
thưởng của mỗi lĩnh vực khoa học và công nghệ được xác định như sau:
a) Giải nhất:
Không quá 02 giải thưởng/lĩnh vực;
b) Giải nhì: Không
quá 05 giải thưởng/lĩnh vực;
c) Giải ba: Không
quá 10 giải thưởng/lĩnh vực;
d) Giải khuyến
khích: Không quá 15 giải thưởng/lĩnh vực.
2. Mức thưởng:
a) Giải nhất:
10.000.000đ/công trình (Mười triệu đồng/công trình);
b) Giải nhì:
7.000.000đ/công trình (Bảy triệu đồng/công trình);
c) Giải ba:
5.000.000đ/công trình (Năm triệu đồng/công trình);
d) Giải khuyến
khích: 3.000.000đ/công trình (Ba triệu đồng/công trình).
Trường hợp huy
động được nguồn tài trợ cho Giải thưởng, giá trị Giải thưởng có thể tăng thêm
tùy thuộc số kinh phí huy động được.
1. Chứng nhận giải
thưởng
a) Bộ Giáo dục và
Đào tạo cấp giấy chứng nhận cho các công trình đạt giải ba và giải khuyến
khích;
b) Nội dung giấy
chứng nhận ghi rõ tên công trình, tên tác giả chịu trách nhiệm chính và tập thể
tác giả có công trình đạt Giải thưởng;
c) Giấy chứng nhận
chỉ được cấp 01 lần. Trong trường hợp tác giả để thất lạc giấy chứng nhận, Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác nhận kết quả Giải thưởng theo đơn đề nghị của tác giả
và công văn của cơ sở giáo dục đại học.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen thưởng
1. Tác giả chịu trách nhiệm chính, tập thể tác giả có công trình đạt giải nhất được tặng Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Tác giả chịu
trách nhiệm chính công trình đạt giải nhất:
Được ưu tiên tuyển chọn đi học theo các chương trình học bổng có sử dụng ngân
sách nhà nước trình độ từ thạc sĩ trở lên.
3. Tác giả, tập thể tác giả công trình
đạt giải nhì được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tác giả, tập thể tác giả có công trình đạt giải nhất, nhì, ba được
ưu tiên cử đi thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên theo quy định
hiện hành.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen cho cơ sở giáo dục đại học về
thành tích nghiên cứu khoa học của giảng viên trẻ nếu đáp ứng các điều kiện
như: Có nhiều sáng kiến trong công tác quản lý và tổ chức triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học; đã tổ chức hội nghị, hội thảo nghiên cứu khoa học; có
nhiều công trình đạt giải cao.
Điều 13. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp công
trình được tặng Giải thưởng khi bị phát hiện vi phạm theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
thu hồi Giải thưởng và xử lý kỷ luật đối với tác giả, tập thể tác giả của công
trình vi phạm theo quy định hiện hành.
2. Các cơ sở giáo
dục đại học có công trình của giảng viên vi
phạm khoản 1 Điều này sẽ không được xét tặng Bằng khen về hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên của năm tổ chức giải thưởng và không được gửi công
trình tham gia xét Giải thưởng trong kỳ xét tặng Giải thưởng tiếp theo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Ban Chỉ đạo Giải thưởng
1.
Ban Chỉ đạo Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập. Thành
viên Ban Chỉ đạo là đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Ban Chỉ đạo Giải thưởng trực
tiếp chỉ đạo công tác tổ chức xét và trao Giải thưởng.
2.
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ
Giáo dục và Đào tạo là đơn vị thường trực tổ chức Giải thưởng.
Điều 15. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|