BỘ XÂY DỰNG - BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2016/TTLT-BXD-BNV
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ VÀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP CỦA VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của
viên chức chuyên ngành xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành xây dựng, gồm: chức danh kiến trúc sư và chức danh thẩm
kế viên.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các viên
chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp công lập có tham gia hoạt
động xây dựng.
Điều 2. Mã số, phân hạng chức
danh nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành Xây dựng
1. Nhóm chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, bao gồm:
a) Kiến trúc sư hạng I
Mã số: V.04.01.01
b) Kiến trúc sư hạng II
Mã số: V.04.01.02
c) Kiến trúc sư hạng III
Mã số: V.04.01.03
2. Nhóm chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên, bao gồm:
a) Thẩm kế viên hạng I
Mã số: V.04.02.04
b) Thẩm kế viên hạng
II
Mã số: V.04.02.05
c) Thẩm kế viên hạng III
Mã số: V.04.02.06
d) Thẩm kế viên hạng IV
Mã số: V.04.02.07
Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp của viên chức chuyên ngành xây dựng
1. Có tinh thần trách nhiệm, luôn tuân thủ pháp luật;
luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động
nghề nghiệp.
2. Trung thực, khách quan, thẳng thắn, trách nhiệm,
tận tụy, sáng tạo, đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển ngành xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh; có phương pháp làm việc khoa học; giữ bí mật quốc gia.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Mục 1: CHỨC DANH KIẾN TRÚC SƯ
Điều 4. Kiến trúc sư hạng I -
Mã số: V.04.01.01
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và thực hiện định
hướng, chiến lược, chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch
xây dựng;
b) Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn,
quy chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng;
c) Chủ trì nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư
khoa học công nghệ và chế độ quản lý kỹ thuật trong công tác thiết kế kiến
trúc, quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương;
d) Chủ nhiệm đồ án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành
của các loại đồ án quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì
thẩm tra thiết kế các cấp công trình; chủ nhiệm lập tất cả các nhóm dự án;
đ) Tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ và tương đương trong lĩnh vực kiến
trúc, quy hoạch xây dựng;
g) Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;
h) Chủ trì biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo
trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các chức danh kiến
trúc sư hạng thấp hơn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc, quy
hoạch xây dựng trở lên phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT);
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT);
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp kiến trúc sư hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; nắm vững định
hướng, nhiệm vụ phát triển kiến trúc, quy hoạch của ngành;
b) Am hiểu các thông tin kinh tế - kỹ thuật trong
và ngoài nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình
hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; nắm chắc và kịp thời các thành tựu
và xu hướng phát triển trong lĩnh vực kiến
trúc và quy hoạch xây dựng, những tiến bộ về kiến trúc, quy hoạch quan trọng
trong và ngoài nước;
c) Có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm về hoạt động
kiến trúc, quy hoạch xây dựng và những kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành
kỹ thuật liên quan;
d) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề
xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển
của ngành, lĩnh vực;
đ) Đã chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm định thiết kế
bộ môn chuyên ngành hoặc là người tham gia chính của ít nhất một trong những đồ
án dưới đây:
- 01 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh;
- 02 (hai) đồ án quy hoạch vùng tỉnh;
- 03 (ba) đồ án quy hoạch vùng liên huyện;
- 05 (năm) đồ án quy hoạch vùng huyện;
- 05 (năm) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù.
Hoặc đã chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định,
thẩm tra thiết kế hoặc là người tham gia chính của ít nhất 02 (hai) công trình
cấp I hoặc 03 (ba) công trình cấp II.
Hoặc đã chủ trì (hoặc là người tham gia chính) ít
nhất 01 đề tài khoa học và công nghệ hoặc 01 dự án sự nghiệp cấp quốc gia (hoặc
chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc 02 dự án sự nghiệp cấp bộ,
cấp tỉnh) trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch đã được nghiệm thu ở mức đạt trở
lên.
4. Việc thăng hạng chức danh kiến trúc sư hạng I
Viên chức thăng hạng từ chức danh kiến trúc sư hạng
II lên chức danh kiến trúc sư hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các
khoản 2, 3 của Điều này và có thời gian giữ chức danh kiến trúc sư hạng II hoặc
tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh
kiến trúc sư hạng II tối thiểu là 02 (hai) năm.
Điều 5. Kiến trúc sư hạng II -
Mã số: V.04.01.01
1. Nhiệm vụ
a) Tham mưu giúp cơ quan quản lý nhà nước trong việc
nghiên cứu, xây dựng và thực hiện định hướng, chiến lược, chương trình quốc gia
thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy
chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng;
c) Tham gia nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư
khoa học công nghệ và chế độ quản lý kỹ thuật trong công tác thiết kế kiến
trúc, quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương;
d) Chủ nhiệm đồ án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành
của các loại đồ án quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô dân số tương đương với đô thị loại
II trở xuống, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc
thù, quy hoạch xây dựng nông thôn; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm
tra thiết kế công trình cấp II trở xuống; chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm C;
đ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Tham gia thực hiện các đề tài cấp nhà nước; chủ
trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp cơ sở
trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
g) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;
h) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn, biên tập các
tài liệu, giáo trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc,
quy hoạch xây dựng cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn theo yêu cầu
phát triển lực lượng cơ sở; tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho các chức danh kiến trúc sư hạng thấp hơn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc, quy
hoạch xây dựng trở lên phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp kiến trúc sư hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; nắm vững định
hướng, nhiệm vụ phát triển kiến trúc, quy hoạch của ngành;
b) Am hiểu các thông tin kinh tế - kỹ thuật trong
nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ
công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; cập nhật
kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển trong lĩnh vực kiến trúc và quy
hoạch xây dựng, những tiến bộ về kiến trúc, quy hoạch quan trọng trong và ngoài
nước;
c) Có kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kiến
trúc, quy hoạch xây dựng và những kiến thức cơ bản của một chuyên ngành kỹ thuật
liên quan;
d) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề
xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển
của ngành, lĩnh vực
đ) Đã chủ trì thiết kế hoặc chủ trì thẩm định thiết
kế bộ môn chuyên ngành hoặc là người tham gia chính của ít nhất một trong những
đồ án dưới đây:
- 01 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh;
- 02 (hai) đồ án quy hoạch vùng liên huyện;
- 03 (ba) đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- 03 (ba) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù.
Hoặc đã chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết
kế kiến trúc hoặc là người tham gia chính của ít nhất 01 (một) công trình cấp
II hoặc 05 (năm) công trình cấp III.
Hoặc đã chủ trì (hoặc là người tham gia chính) ít
nhất 01 đề tài khoa học và công nghệ hoặc 01 dự án sự nghiệp cấp bộ, cấp tỉnh
(hoặc chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc 02 dự án sự nghiệp
cấp cơ sở) trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch đã được nghiệm thu ở mức đạt trở
lên.
4. Việc thăng hạng chức danh kiến trúc sư hạng II
Viên chức thăng hạng từ chức danh kiến trúc sư hạng
III lên chức danh kiến trúc sư hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các
khoản 2, 3 của Điều này và có thời gian giữ chức danh kiến trúc sư hạng III hoặc
tương đương tối thiểu là 09 (chín) năm, trong đó thời
gian gần nhất giữ chức danh kiến trúc sư hạng III tối thiểu là 03 (ba)
năm.
Điều 6. Kiến trúc sư hạng III -
Mã số: V.04.01.02
1. Nhiệm vụ
a) Tham gia thực hiện các định hướng, chiến lược,
chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
b) Tham gia biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy
chuẩn thiết kế, quản lý trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng;
c) Tham gia thực hiện các đồ án quy hoạch hoặc thiết
kế công trình, lập dự án do các kiến trúc sư hạng cao hơn chủ trì; chủ nhiệm đồ
án hoặc chủ trì bộ môn chuyên ngành của các loại đồ án quy hoạch vùng huyện,
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch
xây dựng nông thôn; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết kế
công trình cấp III, IV; chủ nhiệm lập dự án nhóm C;
d) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
đ) Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
e) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;
g) Tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo
trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng
theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc, quy
hoạch xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp kiến trúc sư hạng III
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết cơ bản quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; nắm
được cơ bản định hướng, nhiệm vụ phát triển kiến trúc, quy hoạch của ngành;
b) Hiểu biết cơ bản các thông tin kinh tế - kỹ thuật
trong nước, tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản
xuất, trình độ công nghệ của ngành nói riêng; có kiến thức về các thành tựu và
xu hướng phát triển trong lĩnh vực kiến
trúc và quy hoạch xây dựng, những tiến bộ về kiến trúc, quy hoạch quan trọng
trong nước;
c) Có kiến thức cơ bản về chuyên môn trong hoạt động
kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
d) Có khả năng đề xuất và nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp trong các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
Mục 2: CHỨC DANH THẨM KẾ VIÊN
XÂY DỰNG
Điều 7. Thẩm kế viên hạng I -
V.04.02.04
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
c) Chủ trì nghiên cứu
đề xuất các phương án đầu tư khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới và chế độ
quản lý kỹ thuật trong xây dựng công trình phù hợp với tình hình, đặc điểm và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương;
d) Chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm
tra thiết kế các cấp công trình; chủ nhiệm lập hoặc thẩm định, thẩm tra tất cả
các nhóm dự án;
đ) Tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
e) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ và tương đương trong công trình xây dựng
công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng;
g) Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;
h) Chủ trì biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo
trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong xây dựng công trình; tham gia giảng
dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các chức danh thẩm kế viên hạng thấp
hơn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc hoặc
xây dựng trở lên phù hợp với phạm vi thực
hiện nhiệm vụ.
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp thẩm kế viên hạng I.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước trong hoạt động xây dựng; nắm vững định hướng,
nhiệm vụ phát triển của ngành xây dựng;
b) Am hiểu các thông tin kinh tế - kỹ thuật trong
và ngoài nước, am hiểu tình hình sản xuất,
trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của
ngành; nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển trong hoạt động xây dựng, những tiến bộ về
công nghệ, vật liệu xây dựng quan trọng trong và ngoài nước;
c) Có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm về hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng, công tác thẩm định, thẩm tra xây dựng và những
kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan;
d) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề
xuất giải pháp hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển
của ngành, lĩnh vực;
đ) Có khả năng nghiên cứu, chỉ đạo nghiên cứu các đề
tài khoa học cấp cấp bộ, cấp cơ sở trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kiến thức
cho đội ngũ viên chức trong cùng chuyên ngành;
e) Đã chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định,
thẩm tra thiết kế hoặc là người tham gia chính của ít nhất 02 (hai) công trình
cấp I hoặc 03 (ba) công trình cấp II;
Hoặc đã chủ trì (hoặc là người tham gia chính) ít
nhất 01 đề tài khoa học và công nghệ hoặc 01 dự án sự nghiệp cấp quốc gia (hoặc
chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc 02 dự án sự nghiệp cấp bộ)
trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng công trình đã được nghiệm thu ở mức
đạt trở lên.
4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng I
Viên chức thăng hạng lên chức danh thẩm kế viên hạng
I phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và có thời gian
giữ chức danh thẩm kế viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 (sáu) năm
trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm kế viên hạng II tối thiểu là 02
(hai) năm.
Điều 8. Thẩm kế viên hạng II -
Mã số: V.04.02.05
1. Nhiệm vụ:
a) Tham mưu đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước
trong việc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Tổ chức biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
c) Tham gia nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư
khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới và chế độ quản lý kỹ thuật trong xây
dựng công trình phù hợp với tình hình, đặc
điểm và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và từng địa
phương;
d) Chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm
tra thiết kế các công trình cấp II trở xuống; chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm
C;
đ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
e) Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ, cấp cơ sở trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng;
g) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;
h) Tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo
trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong xây dựng công trình cho các chức
danh thẩm kế viên hạng thấp hơn theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở; tham
gia giảng dạy tại các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các chức danh thẩm kế
viên hạng thấp hơn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc hoặc
xây dựng trở lên phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp thẩm kế viên hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước trong hoạt động xây dựng; nắm vững định hướng,
nhiệm vụ phát triển của ngành xây dựng;
b) Am hiểu các thông tin kinh tế - kỹ thuật trong
nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản
xuất, trình độ công nghệ của ngành; nắm kịp thời các thành tựu và xu hướng phát
triển trong hoạt động xây dựng, những tiến bộ về công nghệ, vật liệu xây dựng
quan trọng trong và ngoài nước;
c) Có kiến thức và kinh nghiệm về hoạt động quản lý
dự án đầu tư xây dựng, công tác thẩm định, thẩm tra xây dựng và những kiến thức
cơ bản của một chuyên ngành kỹ thuật liên quan;
d) Có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn;
đ) Có khả năng nghiên cứu, chỉ đạo nghiên cứu các đề
tài khoa học cấp cấp bộ, trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho đội
ngũ viên chức trong cùng chuyên ngành;
e) Đã chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định,
thẩm tra thiết kế hoặc là người tham gia chính của ít nhất 01 (một) công trình cấp
II hoặc 05 (năm) công trình cấp III;
Hoặc đã chủ trì (hoặc là người tham gia chính) ít
nhất 01 đề tài khoa học và công nghệ hoặc 01 dự án sự nghiệp cấp bộ, cấp tỉnh
(hoặc chủ trì ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc 02 dự án sự nghiệp
cấp cơ sở) trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng công trình đã được
nghiệm thu ở mức đạt trở lên.
4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng II
Viên chức thăng hạng từ chức danh thẩm kế viên hạng
III lên chức danh thẩm kế viên hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các
khoản 2, 3 của Điều này và có thời gian giữ chức danh thẩm kế viên hạng III tối
thiểu là 09 (chín) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm kế viên
hạng III tối thiểu là 03 (ba) năm.
Điều 9. Thẩm kế viên hạng III -
Mã số V.04.02.06
1. Nhiệm vụ:
a) Tham gia biên soạn, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình;
b) Tham gia nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư
khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới và chế độ quản lý kỹ thuật trong xây
dựng công trình phù hợp với tình hình, đặc điểm và phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội của nhà nước và từng địa phương;
c) Tập hợp
phân tích, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác thẩm kế
lên cấp trên và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ kỹ thuật của các viên chức quản lý cấp
cao hơn trong cùng hệ thống;
d) Tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế các công
trình, dự án do thẩm kế viên hạng cao hơn chủ trì; chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết
kế, chủ trì thẩm tra thiết kế các công trình cấp III, cấp IV; chủ nhiệm lập dự
án nhóm C;
đ) Tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
e) Tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước, cấp bộ; chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở trong lĩnh vực xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
g) Tham gia chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo
chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước;
h) Tham gia biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo
trình hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ trong xây dựng công trình cho các chức
danh thẩm kế viên hạng thấp hơn theo yêu cầu phát triển lực lượng cơ sở.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng:
a) Có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc hoặc
xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
b) Có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ sơ cấp
bậc 2 trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp thẩm kế viên hạng III
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Hiểu biết quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật nhà nước trong hoạt động xây dựng; nắm được cơ bản định
hướng, nhiệm vụ phát triển của ngành xây dựng;
b) Hiểu biết cơ bản thông tin kinh tế - kỹ thuật
trong nước, am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình
hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; có kiến thức các thành tựu và xu
hướng phát triển trong hoạt động xây dựng, những tiến bộ về công nghệ, vật liệu
xây dựng quan trọng trong nước;
c) Có kiến thức cơ bản về chuyên môn trong hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng, công tác
thẩm định, thẩm tra xây dựng và những kiến thức cơ bản của một chuyên ngành kỹ
thuật liên quan;
d) Có khả năng đề xuất và nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Có khả năng phối hợp với đồng nghiệp trong các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
4. Việc thăng hạng chức danh thẩm kế viên hạng III
Viên chức thăng hạng lên chức danh thẩm kế viên hạng
IV lên chức danh thẩm kế viên hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại các
khoản 2, 3 Điều này và có thời gian giữ chức danh thẩm kế hạng IV hoặc tương
đương tối thiểu là 03 (ba) năm, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh thẩm
kế viên hạng IV tối thiểu là 01 (một) năm.
Điều 10. Thẩm kế viên hạng IV
- Mã số: V.04.02.07
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường
trong công tác thiết kế, thẩm định, thẩm tra theo từng bộ môn, các công việc có
tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại theo một quy trình cụ thể;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình thực hiện
công tác thiết kế, thẩm định, thẩm tra trong phạm vi được giao theo sự hướng dẫn
của chức danh thẩm kế viên hạng cao hơn.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có trình độ trung cấp chuyên ngành kỹ thuật xây
dựng trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT;
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn vị;
b) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về chuyên môn, nghiệp
vụ lĩnh vực được phân công thẩm kế; có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm
vụ kỹ thuật thông thường được đảm nhiệm;
c) Nắm được các quy định về thủ tục hành chính,
nghiệp vụ quản lý; nắm được những vấn đề cơ bản về quản lý xây dựng, tổ chức
lao động khoa học và thông tin quản lý.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Điều 11. Nguyên tắc bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức chuyên ngành xây dựng phải căn cứ vào vị trí việc làm, chuyên môn,
nghiệp vụ đang đảm nhận và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại
Thông tư liên tịch này.
2. Việc bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành xây dựng tương ứng không được kết hợp nâng bậc
lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 12. Thẩm quyền bổ nhiệm
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quyết
định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức ngành xây dựng hạng
I.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức
danh nghề nghiệp viên chức ngành xây dựng hạng II.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định hoặc ủy quyền cho người đứng đầu
cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp (hoặc ủy quyền cho người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp trong trường hợp đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề
nghiệp viên chức xây dựng hạng III.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp viên chức ngành xây dựng hạng IV.
Điều 13. Các trường hợp bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp
1. Chuyển tiếp đối với viên chức xây dựng:
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch kiến trúc
sư, thẩm kế viên theo quy định tại Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng 6
năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng;
Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức
và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư,
thẩm kế viên quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư:
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng
I (mã số V.04.01.01) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư cao cấp
(mã số 12.087);
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng
II (mã số V.04.01.02) đối với viên chức
hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư chính (mã số 12.088);
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng
III (mã số V.04.01.03) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kiến trúc sư (mã số
12.089).
b) Chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên:
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng
I (mã số V.04.02.04) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên cao cấp
(mã số 12.084);
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng
II (mã số V.04.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên chính
(mã số 12.085);
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng
III (mã số V.04.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thẩm kế viên (mã số
12.086);
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng
IV (mã số V.04.02.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên (mã số
13.096).
2. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp và xét
chuyển từ chức danh nghề nghiệp khác sang chức danh nghề nghiệp viên chức xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BNV
ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và
thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 14. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế
viên quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng bảng lương chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (bảng
3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang,
như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng I, chức
danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại
A3, nhóm A.1 (từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00);
b) Chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng II, chức
danh nghề nghiệp thẩm kế viên chính hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức
loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78);
c) Chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư hạng III, chức
danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại
A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98);
c) Chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV được
áp dụng hệ số lương viên chức loại B, (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương
4,06).
2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng:
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định được cấp
có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề
nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ đào tạo tiến sĩ có chuyên
ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh thì được xếp bậc 3, hệ số 3,00 của chức
danh nghề kiến trúc sư hạng III (mã số V.04.01.03), chức danh nghề nghiệp thẩm
kế viên hạng III (mã số V.04.02.06);
b) Trường hợp có trình độ đào tạo thạc sĩ có chuyên
ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh thì được xếp bậc 2, hệ số 2,67 của chức
danh nghề kiến trúc sư hạng III (mã số V.04.01.03), chức danh nghề nghiệp thẩm
kế viên hạng III (mã số V.04.02.06);
c) Trường hợp có trình độ đào tạo đại học có chuyên
ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh
thì được xếp bậc 1, hệ số 2,34 của chức danh nghề kiến trúc sư hạng III (mã số
V.04.01.03), chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng III (mã số V.04.02.06);
d) Trường hợp có trình độ đào tạo cao đẳng có
chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh thì được xếp bậc 2, hệ số 2,06 của
chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số V.04.02.07),
đ) Trường hợp
khi tuyển dụng có trình độ đào tạo trung cấp với chuyên ngành phù hợp với tiêu chuẩn chức danh thì được xếp bậc
1, hệ số 1,86 của chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã số
V.04.02.07);
3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức
theo quy định tại Thông tư liên tịch này đối với viên chức đã được xếp lương
vào các ngạch kiến trúc sư, thẩm kế viên quy định tại Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức
và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư, thẩm kế viên có hệ số bậc lương bằng ở ngạch
cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp
mới được bổ nhiệm.
b) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi
tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức A0 theo quy định Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV (mã
số V.04.02.07) thì việc xếp bậc lương trong
chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV được căn cứ vào thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định
(trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp thẩm kế
viên hạng IV, cứ sau thời gian 2 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu
có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn). Trường hợp
trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật
thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
thẩm kế viên hạng IV nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp
thẩm kế viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so
với hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho
bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch
cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp
lương ở chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức (đáp ứng
được điều kiện, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thẩm kế viên III) được thăng hạng
chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số
lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt
khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng
lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
4. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là kiến trúc sư, thẩm kế viên được
thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh kiến trúc
sư, thẩm kế viên quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp lương
theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển
ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức ngành xây dựng
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực
tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền được phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành xây dựng tương ứng theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp, ủy quyền
sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức
có trách nhiệm tạo điều kiện để các viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch kiến
trúc sư, thẩm kế viên theo quy định tại Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng
6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ
Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng;
Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng
11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức
và ngạch viên chức, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kiến trúc sư,
thẩm kế viên quy định tại Thông tư liên tịch này được bổ sung những tiêu chuẩn
còn thiếu theo quy định của từng chức danh.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức chuyên ngành
xây dựng;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý từ ngạch viên chức hiện giữ sang các chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng tương ứng quy định tại Thông tư
liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng thuộc diện quản lý vào các chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành xây dựng tương ứng trong các đơn vị sự
nghiệp công lập theo thẩm quyền;
d) Hằng năm, báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành xây dựng thuộc phạm vi quản
lý gửi Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 12.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 12 tháng 8 năm 2016.
2. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được áp dụng
quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng, quản lý người làm
công tác xây dựng.
3. Bãi bỏ Quyết định số 429/TCCP-VC ngày 06 tháng 6
năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành xây dựng.
4. Bãi bỏ các quy định về danh mục các ngạch kiến
trúc sư, thẩm kế viên ban hành kèm theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành danh mục các ngạch công chức và ngạch viên chức.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, đoàn thể;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Xây dựng (VT, TCCB); Bộ Nội vụ (VT, CCVC).
|