BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
11/2009/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện
cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực của Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động của các Trung
tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Trung
tâm).
Chương II
CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
Điều 3. Địa điểm
Trung tâm
Địa điểm xây dựng Trung tâm phải
phù hợp với quy hoạch, có đường giao thông thuận tiện cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là xe cơ giới) ra, vào kiểm định.
Điều 4. Diện
tích xây dựng Trung tâm
1. Diện tích tối thiểu của xưởng
kiểm tra theo quy định sau đây:
Diện
tích tối thiểu của xưởng kiểm tra có một dây chuyền
(m2)
|
Kích
thước tối thiểu lắp đặt dây chuyền
dài x rộng (m)
|
Loại
dây chuyền kiểm định
|
180
|
30
x 6
|
Dây chuyền kiểm định xe có tải
trọng trục đến 2.000 kG
|
264
|
40
x 6,6
|
Dây chuyền kiểm định xe có tải
trọng trục đến 13.000 kG
|
Đối với Trung tâm có nhiều dây
chuyền kiểm định, xưởng kiểm tra phải có diện tích tối thiểu cho mỗi dây chuyền
theo bảng trên.
2. Diện tích bãi đỗ xe và đường
ra, vào kiểm định của Trung tâm có một dây chuyền kiểm định tối thiểu bằng 5,5
lần diện tích tối thiểu của xưởng kiểm tra tương ứng.
Trường hợp Trung tâm có nhiều
dây chuyền kiểm định thì kể từ dây chuyền thứ hai trở đi, diện tích bãi đỗ xe
và đường ra vào phải tăng thêm 1,5 lần so với diện tích tương ứng của dây chuyền
đầu tiên.
3. Diện tích nhà văn phòng tối
thiểu là 90 m.
Điều 5. Yêu
cầu về nhà, xưởng và bãi đỗ xe
1. Mặt bằng Trung tâm phải có hệ
thống thoát nước bảo đảm Trung tâm không bị ngập úng.
2. Xưởng kiểm tra phải có hệ thống
hút khí thải, hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng phù hợp với các yêu cầu
kiểm tra, chống hắt nước vào thiết bị khi trời mưa, bảo đảm vệ sinh công nghiệp,
an toàn lao động và phòng chống cháy nổ theo quy định hiện hành. Đối với xưởng
kiểm tra lắp dây chuyền thiết bị kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG,
chiều cao thông xe không thấp hơn 4,5 mét.
3. Nhà văn phòng phải bố trí hợp
lý, bảo đảm thực hiện tốt việc giám sát công tác kiểm định và thuận tiện cho
giao dịch.
4. Hệ thống đường cho xe cơ giới
ra, vào tối thiểu phải bảo đảm theo quy định đối với đường bộ cấp 2 đồng bằng,
chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 03 mét và bán kính quay vòng không nhỏ hơn
12 mét để bảo đảm cho phương tiện ra vào thuận tiện.
5. Bãi đỗ xe phải bảo đảm theo
quy định đối với đường cấp III đồng bằng của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN: 4054 -
Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
Điều 6. Thiết
bị kiểm định
1. Kiểu loại thiết bị kiểm tra bố
trí trong dây chuyền kiểm định phải được cơ quan quản lý nhà nước về công tác
kiểm định phê duyệt nhằm bảo đảm tính thống nhất trong toàn mạng lưới Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc.
2. Trang bị cho một dây chuyền
kiểm định tối thiểu phải có các thiết bị kiểm tra sau đây:
a) Thiết bị kiểm tra phanh;
b) Thiết bị cân trọng lượng;
c) Thiết bị đo độ trượt ngang của
bánh xe có cảm biến ghi nhận kết quả chỉ khi có phương tiện vào và ra khỏi thiết
bị;
d) Thiết bị phân tích khí xả;
đ) Thiết bị đo độ khói;
e) Thiết bị đo độ ồn phương tiện
và âm lượng còi;
g) Thiết bị kiểm tra đèn chiếu
sáng phía trước;
h) Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm;
i) Cầu nâng xe phục vụ cho việc
kiểm tra khung gầm và các bộ phận bên dưới thân xe. Trường hợp không sử dụng cầu
nâng thì có thể thay thế bằng hầm kiểm tra gầm ô tô.
Kích thước hầm kiểm tra xe có tải
trọng trục đến 2.000 kG có chiều dài 6.000 mm, chiều rộng 600 mm và chiều sâu tối
thiểu 1.300 mm; Kích thước hầm kiểm tra xe có tải trọng trục đến 13.000 kG: chiều
dài 12.000 mm, chiều rộng 750 mm và chiều sâu tối thiểu 1.200 mm.
Vị trí của hầm phù hợp với thiết
kế của dây chuyền kiểm tra, lối lên xuống phải thuận tiện và có lối thoát hiểm
khi xảy ra sự cố. Hầm phải có đủ ánh sáng, có dụng cụ kê kích để có thể thay đổi
khoảng cách giữa đăng kiểm viên và gầm xe.
3. Thiết bị kiểm tra trong dây
chuyền phải có chương trình điều khiển thống nhất có chức năng điều khiển quá
trình hoạt động của thiết bị theo quy trình kiểm định, cài đặt được các tiêu
chuẩn đánh giá, thiết lập trình tự kiểm định tuỳ thuộc vào phương án bố trí thiết
bị kiểm định; cơ sở dữ liệu của chương trình phải được bảo mật và kết nối được
với chương trình quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định.
4. Đối với Trung tâm có nhiều
dây chuyền, tối thiểu phải trang bị 01 thiết bị đo độ ồn phương tiện.
5. Khuyến khích trang bị máy
phát điện để cung cấp điện cho các thiết bị kiểm tra khi có sự cố về điện.
Điều 7. Dụng
cụ kiểm tra trong dây chuyền kiểm định
Mỗi dây chuyền kiểm định phải có
tối thiểu các dụng cụ sau đây:
1. Dụng cụ kiểm tra áp suất hơi
lốp;
2. Dụng cụ kiểm tra chiều cao
hoa lốp còn lại;
3. Đèn soi;
4. Búa chuyên dùng kiểm tra;
5. Thước đo chiều dài;
6. Kích nâng phù hợp với loại
phương tiện kiểm định.
Chương III
THIẾT BỊ THÔNG TIN, LƯU
TRỮ VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
Điều 8. Thiết
bị thông tin, lưu trữ và truyền số liệu
1. Tại các vị trí kiểm định phải
có thiết bị để nhập, lưu trữ và truyền số liệu kết quả kiểm tra. Các thiết bị
phải được nối mạng nội bộ để bảo đảm việc lưu trữ và truyền số liệu.
2. Máy chủ của Trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới phải được nối mạng với máy chủ của cơ quan quản lý nhà nước về công
tác kiểm định để thường xuyên truyền, báo cáo số liệu kiểm định.
Điều 9. Các
trang thiết bị khác của Trung tâm
Ngoài các thiết bị, dụng cụ quy
định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này, Trung tâm phải có các trang
thiết bị sau đây:
1. Máy điện thoại;
2. Máy Fax;
3. Máy photocopy;
4. Máy tính văn phòng;
5. Máy in;
6. Camera quan sát và chụp ảnh
phương tiện vào kiểm định; thiết bị này phải nối vào mạng LAN của Trung tâm, có
hiển thị thời gian chụp trên ảnh và truyền hình ảnh trực tiếp ra phòng chờ của
người đưa xe đến kiểm định;
7. Trang thiết bị phòng cháy, chữa
cháy;
8. Các bảng, biểu niêm yết công
khai về phí, lệ phí kiểm định, nội quy của Trung tâm và các quy định khác.
Chương IV
NHÂN LỰC CỦA TRUNG TÂM
Điều 10.
Các chức danh làm việc tại Trung tâm
1. Các chức danh làm việc tại
Trung tâm bao gồm:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc;
b) Phụ trách dây chuyền;
c) Đăng kiểm viên các hạng theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định;
d) Nhân viên nghiệp vụ gồm kế
toán, thủ quỹ, nhân viên hồ sơ, nhân viên máy tính.
2. Số lượng Đăng kiểm viên của một
Trung tâm phụ thuộc vào số lượng dây chuyền và năng suất kiểm định do cơ quan
quản lý nhà nước về công tác kiểm định quy định, nhưng tối thiểu như sau:
Lưu
lượng bình quân/năm vào kiểm định
|
Số
dây chuyền kiểm tra của Trung tâm
|
Số
lượng đăng kiểm viên tối thiểu
|
Đến 6.000
|
1
|
3
|
Trên 6.000 đến 12.000
|
1
|
5
|
Trên 12.000 đến 24.000
|
2
|
7
|
Trên 24.000 đến 30.000
|
2
|
9
|
Trên 30.000 đến 36.000
|
3
|
11
|
Trên 36.000 đến 42.000
|
3
|
13
|
Trên 42.000 đến 48.000
|
4
|
15
|
Trên 48.000 đến 54.000
|
4
|
17
|
Trên 54.000 đến 60.000
|
5
|
21
|
Trên 60.000 đến 66.000
|
5
|
23
|
Riêng đối với Trung tâm chỉ có
01 dây chuyền kiểm tra tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, có lưu lượng phương tiện
bình quân/năm vào kiểm định thấp, số lượng đăng kiểm viên tối thiểu được quy định
trên cơ sở thống nhất giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định và Sở
Giao thông vận tải địa phương nhưng không ít hơn 2/3 số lượng đăng kiểm viên tối
thiểu được quy định ở trên.
Điều 11.
Tiêu chuẩn các chức danh làm việc tại Trung tâm
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung
tâm phải là đăng kiểm viên có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 03 năm. Khi bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc phải có thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước về công tác kiểm định.
2. Phụ trách dây chuyền phải là
đăng kiểm viên có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 02 năm.
3. Đăng kiểm viên xe cơ giới phải
được Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định công nhận và cấp thẻ đăng
kiểm viên.
4. Nhân viên nghiệp vụ phải được
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ
đăng kiểm xe cơ giới.
5. Trong quá trình hoạt động kiểm
định xe cơ giới, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ phải tham dự các khóa học
bổ túc, cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
6. Cán bộ, nhân viên của Trung
tâm phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động khi làm việc
Chương V
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 50/2005/QĐ-BGTVT ngày
12 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Tiêu chuẩn
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, số đăng ký: 22 TCN 226-05.
2. Các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải bổ sung đầy đủ các
thiết bị kiểm tra cho từng dây chuyền kiểm định và bổ sung chương trình điều
khiển thiết bị chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Cục
Đăng kiểm Việt Nam là Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm định, có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 13;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|