UỶ
BAN XÂY DỰNG CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
107-UB/TT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1985
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN XÂY DỰNG CƠ BẢN NHÀ NƯỚC SỐ 107-UB/TT NGÀY
21-6-1985 HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA VỤ (HOẶC BAN) XÂY DỰNG CƠ BẢN CÁC BỘ,
CÁC CƠ QUAN KHÁC THUỘC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thi hành Nghị định số 150-HĐBT
ngày 13-12-1983 của Hội đồng Bộ trưởng về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
giúp Bộ trưởng và Nghị quyết số 166-HĐBT ngày 15-12-1984 của Hội đồng Bộ trưởng
về cải tiến quản lý xây dựng cơ bản.
Để từng bước kiện toàn hệ thống
tổ chức quản lý xây dựng cơ bản và đưa công tác xây dựng cơ bản vào nền nếp,
phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý.
Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước
ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Vụ (hoặc Ban) xây dựng cơ
bản các Bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng (sau đây gọi tắt là Vụ
xây dựng cơ bản Bộ) như sau:
I. CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Vụ xây dựng cơ bản là cơ quan
trực thuộc Bộ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý của chủ
quản đầu tư và quản lý công tác thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ.
2. Vụ xây dựng cơ bản có nhiệm vụ
và quyền hạn:
2.1. Trên cơ sở quy hoạch phát
triển kinh tế chung của Bộ, ngành, Vụ xây dựng cơ bản phối hợp với các cơ quan
chức năng tổ chức việc lập quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Bộ,
ngành đáp ứng những mục tiêu kinh tế đã đề ra trong từng thời kỳ kế hoạch.
2.2. Chuẩn bị kế hoạch xây dựng
cơ bản hàng năm và dài hạn của Bộ, ngành, bao gồm kế hoạch chuẩn bị đầu tư, kế
hoạch chuẩn bị xây dựng và kế hoạch xây lắp. Sau khi Vụ kế hoạch của Bộ tổng hợp
và cân đối vào kế hoạch chung của Bộ, ngành, Vụ xây dựng cơ bản phối hợp với Vụ
kế hoạch trình Bộ trưởng xét.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
xây dựng cơ bản được duyệt, Vụ xây dựng cơ bản chuẩn bị và phối hợp với Vụ kế
hoạch trình Bộ trưởng giao chỉ tiêu kế hoạch xây dựng cơ bản cho các đơn vị cơ
sở trực thuộc Bộ và theo dõi việc triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng của Bộ giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục xây dựng cơ bản, vốn,
vật tư... tạo điều kiện để cơ sở thực hiện hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản
hàng năm của Bộ.
2.3. Tổ chức thẩm tra trình Bộ
trưởng xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình xây dựng do Bộ quản
lý và giúp Bộ trưởng chuẩn bị trình luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình
xây dựng quan trọng do Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt. Đối với công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc địa phương quản lý, Vụ xây dựng cơ bản có trách nhiệm phối hợp
với các Uỷ ban (hoặc Ban) xây dựng cơ bản địa phương hướng dẫn về nội dung luận
chứng kinh tế kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
2.4. Thẩm tra trình Bộ trưởng
xét duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán các công trình thuộc Bộ quản lý và giúp Bộ
trưởng chuẩn bị trình thiết kế kỹ thuật và dự toán các công trình quan trọng do
Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt.
2.5. Quản lý công tác giám định
chất lượng xây dựng, tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng đối với những công
trình quan trọng của Bộ (do Bộ trưởng quy định); hướng dẫn và kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình đối với cơ sở trực thuộc Bộ.
2.6. Tổ chức biên soạn trình duyệt:
định mức, đơn giá, các chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong
thiết kế và thi công các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành theo hướng dẫn
và thoả thuận của Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước.
2.7. Hướng dẫn và kiểm tra các
cơ sở trực thuộc Bộ thực hiện việc ứng dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật
xây dựng, các thiết kế điển hình, quy trình quy phạm kỹ thuật trong thiết kế và
thi công; Các định mức, đơn giá và chế độ chính sách về xây dựng cơ bản của Hội
đồng Bộ trưởng và của Bộ ban hành.
2.8. Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng
nghiệp vụ về quản lý xây dựng cơ bản đối với các cơ sở, các ban quản lý công
trình trực thuộc Bộ và chuyên ngành.
2.9. Tổng hợp tình hình công tác
xây dựng cơ bản của Bộ và chuyên ngành trên các mặt thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
xây dựng cơ bản và những quy định trong công tác quản lý xây dựng cơ bản, báo
cáo đề xuất với Bộ trưởng những biện pháp nhằm bảo đảm hoàn thành kế hoạch xây
dựng cơ bản của Bộ, được Nhà nước giao.
2.10. Vụ xây dựng cơ bản là thường
trực các Hội đồng sau đây của Bộ:
- Hội đồng thẩm tra xét duyệt luận
chứng kinh tế kỹ thuật.
- Hội đồng thẩm tra xét duyệt
thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình (nếu có).
- Hội đồng nghiệm thu công trình
cấp Bộ.
Vụ xây dựng cơ bản có thể tham
gia trong các Hội đồng sau đây của Bộ:
- Hội đồng xét duyệt hoàn thành
kế hoạch xây dựng cơ bản.
- Hội đồng xét duyệt sáng kiến
phát minh về khoa học kỹ thuật xây dựng và quản lý xây dựng cơ bản.
2.11. Phối hợp với các cơ quan
chức năng của Bộ trong việc:
- Giải quyết những vấn đề giúp
cho việc thanh quyết toán công trình xây dựng của Bộ được nhanh chóng và đúng
chế độ.
- Theo dõi, kiểm tra việc nhập
và sử dụng thiết bị toàn bộ của nước ngoài đối với các công trình xây dựng cơ bản
thuộc Bộ quản lý.
- Kiến nghị thành lập hoặc giải
thể các ban quản lý công trình và các tổ chức quản lý xây dựng cơ bản ở các cơ
sở trực thuộc Bộ.
- Đề xuất với Bộ trưởng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng cơ bản của Bộ.
2.12. Vụ xây dựng cơ bản chịu sự
chỉ đạo và hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý xây dựng cơ bản của Uỷ ban xây dựng
cơ bản Nhà nước, có nhiệm vụ báo cáo tình hình công tác quản lý xây dựng cơ bản
của Bộ và chuyên ngành theo định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) và theo yêu cầu
của Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước.
Đối với những Bộ có thêm chức
năng là chủ quản xây lắp, ngoài những nhiệm vụ trên, Vụ xây dựng cơ bản còn có
các nhiệm vụ sau:
2.13. Chuẩn bị và phối hợp với Vụ
kế hoạch trình Bộ trưởng giao chỉ tiêu kế hoạch nhận thầu xây lắp, kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch phát triển năng lực xây lắp, kế hoạch tiến độ xây lắp
công trình và huy động đưa công trình vào sử dụng.
2.14. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện tiến độ xây lắp các công trình nhận thầu, giúp Bộ trưởng trong chỉ đạo, sắp
xếp, điều phối lực lượng xây dựng và điều hoà vật tư xây dựng để bảo đảm hoàn
thành kế hoạch xây lắp hàng năm của Bộ.
2.15. Quản lý và hướng dẫn nghiệp
vụ đối với các tổ chức KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) của các đơn vị xây lắp
trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp.
2.16. Cùng với các đơn vị xây lắp
giải quyết những vướng mắc về xử lý kỹ thuật chất lượng, đơn giá, dự toán, các
vấn đề phát sinh trong quá trình xây lắp, bảo đảm các chế độ, chính sách của
Nhà nước và kế hoạch tiến độ xây lắp của công trình nhận thầu.
II. TỔ CHỨC CỦA
VỤ XÂY DỰNG CƠ BẢN
- Về biên chế của Vụ, tuỳ theo
khối lượng công việc và nhiệm vụ cụ thể được giao do Bộ trưởng quyết định trong
tổng số biên chế của Bộ.
- Để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đã nêu trên và bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống tổ chức quản lý xây dựng
cơ bản giữa các Bộ, Vụ xây dựng cơ bản của Bộ có thể có các bộ phận công tác
như:
- Bộ phận tổng hợp và kế hoạch
- Bộ phận quản lý kỹ thuật
- Bộ phận quản lý kinh tế
- Bộ phận quản lý chất lượng và
nghiệm thu công trình.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này được áp dụng thống
nhất đối với Vụ (hoặc Ban) xây dựng cơ bản ở các Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng
Bộ trưởng. Riêng với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và một số Bộ chưa có tổ chức Vụ
(hoặc Ban) xây dựng cơ bản, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước sẽ trao đổi cụ thể
để vận dụng cho sát hợp.
2. Căn cứ Thông tư này Vụ (hoặc
Ban) xây dựng cơ bản các Bộ cụ thể hoá các nhiệm vụ phù hợp với tình hình của mỗi
Bộ, xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của Vụ (hoặc Ban) xây dựng cơ bản
trình Bộ trưởng quyết định.
3. Trong quá trình thực hiện, Vụ
(hoặc Ban) xây dựng cơ bản các Bộ nếu có vướng mắc cần phản ánh cho Uỷ ban Xây
dựng cơ bản Nhà nước để cùng Bộ trao đổi giải quyết nhằm sớm ổn định tổ chức,
phát huy hiệu lực của hệ thống tổ chức quản lý xây dựng cơ bản từ Trung ương đến
cơ sở.