Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 10/2013/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 21/2012/NĐ-CP quản lý cảng biển

Số hiệu: 10/2013/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 08/05/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2013/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/2012/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (sau đây gọi là Nghị định số 21/2012/NĐ-CP),

MỤC 1. QUY ĐỊNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG, BẾN PHAO VÀ KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC

Điều 1. Thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên, đổi tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi.

2. Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đặt tên, đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

Điều 2. Thủ tục đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Thủ tục đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi

a) Khi lập dự án đầu tư hoặc công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 văn bản đề nghị đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này;

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ và có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ;

c) Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, xem xét quyết định việc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi cùng với việc trả lời về đề xuất dự án đầu tư hoặc công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.

2. Thủ tục đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công bố đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 văn bản đề nghị đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này;

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, xem xét quyết định việc đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước cùng với việc trả lời về sự phù hợp quy hoạch hoặc công bố bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.

3. Thủ tục đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố

a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi gửi đề nghị bằng văn bản theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này và bản sao Quyết định công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi tới Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ? kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ và có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất trong 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên cảng biển chưa phù hợp thì thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để hoàn thiện hồ sơ hoặc đặt lại tên cho phù hợp;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải xem xét và ra quyết định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.

3. Thủ tục đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã được công bố

a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước hoặc người được ủy quyền gửi đề nghị bằng văn bản theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này và bản sao Quyết định công bố bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước tới Cục Hàng hải Việt Nam.

Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước chưa phù hợp thì thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để hoàn thiện hồ sơ hoặc đặt lại tên cho phù hợp.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét và ra quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

Điều 3. Những điều cấm trong đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó và sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 1 Thông tư này.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.

MỤC 2. CÔNG BỐ DANH MỤC PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN VÀ CẬP NHẬT DANH MỤC BẾN CẢNG, CẦU CẢNG THUỘC CẢNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 4. Công bố danh mục phân loại cảng biển Việt Nam

1. Định kỳ 05 năm một lần vào Quý I kể từ năm 2008, Cục Hàng hải Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục phân loại cảng biển. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Tờ trình đề nghị công bố danh mục phân loại cảng biển;

b) Dự thảo danh mục phân loại cảng biển;

c) Bản sao Quyết định công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.

2. Bộ Giao thông vận tải xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển.

3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phát hành danh mục phân loại cảng biển sau khi được công bố.

Điều 5. Cập nhật, công bố danh mục bến cảng, cầu cảng

Trong tháng 01 hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải danh mục các bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng hoặc đóng theo quy định. Trong Quý I, Bộ Giao thông vận tải cập nhật và ra quyết định công bố danh mục các bến cảng, cầu cảng thuộc cảng biển Việt Nam đã được công bố trong năm.

MỤC 3. GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CẢNG BIỂN, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHÁC TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN

Điều 6. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, xây dựng cảng biển, luồng hàng hải

1. Trả lời chủ đầu tư về sự phù hợp quy hoạch cảng biển, luồng hàng hải

a) Trường hợp cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước dự kiến xây dựng theo đề nghị của chủ đầu tư phù hợp với quy hoạch cảng biển, Cục Hàng hải Việt Nam ra văn bản thỏa thuận chi tiết vị trí, quy mô, chức năng của công trình và ghi rõ thời gian có hiệu lực thực hiện đầu tư xây dựng;

b) Trường hợp cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước theo đề nghị của chủ đầu tư không phù hợp với quy hoạch đã được duyệt, Cục Hàng hải Việt Nam trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước

a) Hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;

b) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát: điều kiện khởi công, thi công công trình theo quy định của pháp luật; vị trí, phương tiện, thiết bị, biện pháp thi công, tiến độ thi công, công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các nội dung cần thiết khác trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước tuân thủ quy hoạch, dự án được duyệt, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Việc kiểm tra, giám sát chỉ kết thúc khi chủ đầu tư hoàn tất việc thi công xây dựng công trình và thanh thải các chướng ngại vật (nếu có), đồng thời Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát về Cục Hàng hải Việt Nam.

Điều 7. Giám sát thực hiện xây dựng công trình khác và cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển

1. Chủ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

2. Đối với các dự án công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như: cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm và các công trình tương tự khác, trong quá trình đề xuất dự án, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam văn bản xin ý kiến về vị trí, quy mô dự kiến của công trình, độ cao tĩnh không, độ sâu công trình. Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời chủ đầu tư về các yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Chủ đầu tư các công trình khác không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong quá trình đề xuất đầu tư xây dựng công trình phải gửi Cảng vụ hàng hải khu vực văn bản xin ý kiến về vị trí, quy mô dự kiến của công trình. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu vực có văn bản trả lời chủ đầu tư và nêu rõ các yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Trong trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

4. Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát: điều kiện khởi công, thi công công trình theo quy định của pháp luật; vị trí, quy mô xây dựng, phương tiện, thiết bị, biện pháp thi công, tiến độ thi công, công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các nội dung cần thiết khác trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, tuân thủ quy hoạch, dự án được duyệt, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Việc kiểm tra, giám sát chỉ kết thúc khi chủ đầu tư hoàn tất việc thi công xây dựng công trình và thanh thải các chướng ngại vật (nếu có), đồng thời Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát về Cục Hàng hải Việt Nam.

Điều 8. Hồ sơ công bố mở cảng biển, bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước và phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức có chức năng thực hiện khảo sát, rà tìm chướng ngại vật và tiến hành thanh thải chướng ngại vật (nếu có) trong vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước theo quy định.

Sau khi hoàn thành việc khảo sát, rà tìm và thanh thải chướng ngại vật theo quy định tại khoản 1 Điều này, các bên phải tổ chức nghiệm thu và lập Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát, rà tìm chướng ngại vật, thanh thải chướng ngại vật trong vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước.

2. Đối với cảng biển chỉ có một bến cảng, cầu cảng, sau khi hoàn thành thủ tục công bố mở cảng biển, trước khi đưa bến cảng, cầu cảng vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.

3. Đối với khu nước, vùng nước chỉ phục vụ việc đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, tránh trú bão hay neo đậu tàu thuyền để chờ vào cảng, bến cảng, cầu cảng, không thực hiện việc chuyển tải bốc xếp hàng hóa hoặc các dịch vụ vận tải khác thì khi công bố mở đưa vào sử dụng được miễn giảm các giấy tờ quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều 18 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.

4. Cảng vụ hàng hải khi phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải, trong Quyết định phê duyệt phải ghi rõ: thông tin chung về công trình, dự án; thời gian bàn giao mặt bằng; thời gian thi công, xây dựng; biện pháp thi công; biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải; việc lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu; phương án tổ chức, phối hợp thực hiện, kiểm tra, giám sát và các nội dung cần thiết khác. Sau khi chủ đầu tư hoàn tất việc thi công xây dựng công trình, Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện theo phương án bảo đảm an toàn hàng hải được phê duyệt về Cục Hàng hải Việt Nam.

MỤC 4. QUẢN LÝ CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ CẢNG CÁ TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN

Điều 9. Quản lý cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển

1. Việc tổ chức quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và của pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển, chủ đầu tư gửi các giấy tờ liên quan đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị công bố đưa công trình vào sử dụng theo quy định; đồng thời phải tiến hành thủ tục thông báo đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.

2. Cảng vụ hàng hải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu thuyền và cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển.

3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng cá trong vùng nước cảng biển theo quy định của pháp luật về thủy sản.

4. Tàu biển trước khi vào, rời cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng hoặc người làm thủ tục phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực và cơ quan quản lý nhà nước đối với cảng, bến thủy nội địa, cảng cá để lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

MỤC 5. XÂY DỰNG, PHÁT HÀNH HẢI ĐỒ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI

Điều 10. Xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải

1. Hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải được xây dựng và phát hành dưới dạng hải đồ giấy và hải đồ điện tử phục vụ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng hải và các hoạt động liên quan khác.

2. Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nội dung, kế hoạch xây dựng, hiệu chỉnh, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải như: nguyên tắc xây dựng, loại hải đồ (hải đồ giấy, hải đồ điện tử), phép chiếu, tỷ lệ hải đồ, các nội dung liên quan khác và tổ chức thực hiện theo quy định.

MỤC 6. KIỂM ĐỊNH ĐỊNH KỲ CHẤT LƯỢNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển

1. Chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển hoặc tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, bến cảng, cầu cảng (sau đây gọi là tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển) có nghĩa vụ thực hiện kiểm định định kỳ chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 29 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. Việc kiểm định đột xuất chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; thủ tục báo cáo, thẩm định và phê duyệt kết quả kiểm định thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển là tổ chức có năng lực theo quy định pháp luật hiện hành được tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển lựa chọn thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển.

3. Quý I hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đánh giá năng lực các tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ điều kiện, lập danh mục trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

Điều 12. Thời hạn thực hiện kiểm định định kỳ

1. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển công bố đưa vào sử dụng từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 hoặc kết cấu hạ tầng cảng biển đã được công bố đưa vào sử dụng trước ngày 01 tháng 6 năm 2012 nhưng đến hết 31 tháng 12 năm 2013 chưa khai thác đủ 05 năm, định kỳ 05 năm kể từ ngày kết cấu hạ tầng cảng biển được công bố đưa vào sử dụng, tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển phải thực hiện kiểm định chất lượng cầu, bến cảng biển đang khai thác theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển được công bố đưa vào sử dụng tính đến ngày 01 tháng 6 năm 2012 đã quá 05 năm, tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển phải hoàn thành việc kiểm định chất lượng cầu, bến cảng biển đang khai thác trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.

3. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chấp thuận kết quả chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển sau khi thẩm định; tổ chức, chỉ đạo Cảng vụ Hàng hải thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định.

Điều 13. Trình tự thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển

1. Trước khi kết cấu hạ tầng cảng biển đến thời hạn kiểm định, tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển phải lựa chọn tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ năng lực.

2. Tổ chức thực hiện kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện kiểm định và lập hồ sơ kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định của pháp luật có liên quan. Báo cáo kết quả kiểm định định kỳ phải được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và tổ chức thực hiện kiểm định, với các nội dung chính dưới đây:

a) Tên kết cấu hạ tầng cảng biển được kiểm định;

b) Các thông số kỹ thuật cơ bản của kết cấu hạ tầng cảng biển;

c) Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;

d) Tổ chức thực hiện kiểm định;

đ) Nội dung kiểm định;

e) Kết quả kiểm định;

g) Kết luận và kiến nghị.

Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển thực hiện lựa chọn tổ chức tư vấn đủ năng lực thẩm tra báo cáo kết quả kiểm định theo quy định.

3. Trên cơ sở Báo cáo kết quả kiểm định định kỳ đã được thẩm tra, tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục, bổ sung các hạng mục theo kiến nghị (nếu có) và gửi hồ sơ trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển.

4. Hồ sơ trình chấp thuận kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển gồm các giấy tờ sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển đủ điều kiện khai thác;

b) Hồ sơ kiểm định do tổ chức kiểm định lập;

c) Báo cáo kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển và báo cáo thẩm tra;

d) Hồ sơ cải tạo, bổ sung, nghiệm thu các hạng mục liên quan đến kết cấu hạ tầng cảng biển (nếu có).

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản chấp thuận kết quả kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển, trường hợp không chấp thuận phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển thông qua hệ thống bưu chính hoặc tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.

MỤC 7. QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CÔNG BỐ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC LUỒNG HÀNG HẢI

Điều 14. Quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng luồng hàng hải

1. Việc đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch cảng biển đã được duyệt.

2. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm:

a) Lập, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch phát triển luồng hàng hải Việt Nam. Việc lập, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam;

b) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

c) Tổ chức lập, công bố và định kỳ hàng năm cập nhật danh bạ luồng hàng hải.

3. Đầu tư xây dựng luồng hàng hải

a) Trước khi lập báo cáo đầu tư xây dựng luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính văn bản đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam trả lời về sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải;

b) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời và gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến chủ đầu tư, đồng thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng luồng hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trước khi tiến hành xây dựng luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản sao chụp quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an toàn hàng hải đã được phê duyệt;

d) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Điều 15. Công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng

1. Thẩm quyền công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng

a) Trường hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển: Bộ Giao thông vận tải công bố cùng với công bố mở cảng biển.

b) Trường hợp luồng hàng hải công bố sau thời điểm công bố mở cảng biển hoặc luồng hàng hải được đầu tư mới, công bố lại do điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp: Cục Hàng hải Việt Nam công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng.

2. Trình tự, thủ tục đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng:

a) Trình tự, thủ tục công bố luồng hàng hải theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.

b) Trình tự, thủ tục công bố luồng hàng hải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

- Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng gồm:

+ Văn bản đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng;

+ Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án;

+ Quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng hải bao gồm: chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế và các điều kiện khai thác cụ thể khác;

+ Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng hải hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, năng lực về kết quả khảo sát rà quét chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điểm này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định, trường hợp không đồng ý phải có văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 16. Quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải

1. Nội dung quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải gồm:

a) Duy tu, bảo trì luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình, thiết bị phụ trợ bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng hải;

b) Quản lý vận hành hệ thống báo hiệu hàng hải;

c) Định kỳ khảo sát độ sâu và công bố thông báo hàng hải theo quy định.

2. Quy định về quản lý vận hành, khai thác luồng hàng hải và báo hiệu hàng hải:

a) Các tuyến luồng hàng hải công cộng do các tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải trực tiếp thực hiện quản lý vận hành, khai thác theo quy định;

b) Các tuyến luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng luồng hàng hải chuyên dùng đó tổ chức quản lý vận hành, khai thác;

c) Hàng năm, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình trạng hoạt động của tuyến luồng và dự kiến kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì, khảo sát, thông báo hàng hải theo quy định;

d) Khi phát hiện báo hiệu hàng hải bị sai lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các tuyến luồng hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải khu vực, bao gồm cả việc tạm dừng hoạt động, thay mới báo hiệu hàng hải; trường hợp cần phải thay đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng của báo hiệu hàng hải so với thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực và trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện.

MỤC 8. THỦ TỤC CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VÀO, RỜI CẢNG BIỂN

Điều 17. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa vào cảng biển

1. Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.

2. Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: trước khi phương tiện vào cảng biển hoặc sau khi vào neo đậu an toàn.

3. Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải: chậm nhất 30 phút, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:

a) Giấy tờ phải nộp (bản chính): Giấy phép rời cảng, bến hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi phương tiện thủy rời cảng, bến cuối cùng.

b) Giấy tờ phải xuất trình (bản chính):

- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trong trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp);

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;

- Sổ Danh bạ thuyền viên;

- Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách);

- Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên trên phương tiện.

c) Sau khi kiểm tra các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này, Cảng vụ hàng hải khu vực cấp Giấy phép vào cảng biển theo Mẫu số 02 phần Phụ lục của Thông tư này.

4. Trường hợp phương tiện thủy nội địa vào cảng biển và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72 giờ hoặc giấy tờ, tài liệu khi làm thủ tục rời cảng không thay đổi so với khi đến thì được làm thủ tục vào, rời cảng một lần.

Điều 18. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa rời cảng biển

1. Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.

2. Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: trước khi phương tiện rời cảng biển.

3. Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải: chậm nhất 30 phút, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:

a) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu có);

b) Giấy tờ liên quan đến những thay đổi so với giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này (nếu có).

4. Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng biển đối với phương tiện thủy nội địa sau khi nhận đủ các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này theo Mẫu số 02 phần Phụ lục của Thông tư này.

5. Trường hợp phương tiện thủy nội địa được cấp Giấy phép rời cảng nhưng vẫn neo đậu tại vùng nước cảng quá 24 giờ thì phải làm lại thủ tục rời cảng biển.

MỤC 9. THỦ TỤC, QUY ĐỊNH CHO TÀU THUYỀN CHẠY THỬ VÀ NEO CHỜ

Điều 19. Thủ tục cho tàu thuyền đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử

1. Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.

2. Người làm thủ tục phải nộp và xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo quy định dưới đây:

a) Giấy tờ phải nộp:

- Giấy đề nghị chạy thử tàu trong đó nêu rõ lý do di chuyển, nơi đến và thời gian chạy thử;

- Danh sách thuyền viên;

- Danh sách người đi theo tàu (nếu có).

b) Giấy tờ xuất trình:

- Giấy xác nhận trạng thái kỹ thuật đủ điều kiện an toàn cho tàu di chuyển của tổ chức đăng kiểm;

- Chứng chỉ chuyên môn thuyền viên;

- Phương án lai dắt tàu trong trường hợp tàu chạy thử không sử dụng máy của tàu.

3. Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải: chậm nhất 02 giờ, kể từ khi nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép chạy thử tàu theo Mẫu số 03 phần Phụ lục của Thông tư này.

4. Trường hợp tàu thuyền chạy thử từ vùng nước cảng biển này tới vùng nước cảng biển khác thì Giấy phép chạy thử được thay thế bằng Giấy phép rời cảng.

Điều 20. Quy định tàu thuyền neo chờ

1. Tàu thuyền có thời gian neo chờ không làm hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ hàng hải khu vực phê duyệt.

2. Phương án cho tàu thuyền neo chờ gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên tàu thuyền;

b) Chủ sở hữu và người quản lý, khai thác tàu thuyền;

c) Đặc điểm kỹ thuật của tàu thuyền;

d) Lý do neo chờ;

đ) Thời gian và địa điểm dự kiến neo chờ;

e) Số lượng thuyền viên trên tàu trong thời gian tàu thuyền neo chờ;

g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu;

h) Biện pháp ứng phó sự cố cho tàu thuyền.

3. Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, quyết định số lượng thuyền viên trên tàu và phê duyệt phương án an toàn neo chờ của tàu thuyền.

MỤC 10. THỦ TỤC ĐẾN CẢNG BIỂN ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN CÓ TỔNG TRỌNG TẢI TỪ 200 DWT TRỞ XUỐNG, MANG CỜ QUỐC TỊCH CỦA QUỐC GIA CÓ CHUNG BIÊN GIỚI VỚI VIỆT NAM

Điều 21. Thủ tục đến cảng biển đối với tàu thuyền có tổng trọng tải từ 200 DWT trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam

1. Tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó, phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ dưới đây:

a) Giấy tờ phải nộp:

- 03 Bản khai chung (nộp cho Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu và Biên phòng cửa khẩu);

- 03 Danh sách thuyền viên (nộp cho Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu và Biên phòng cửa khẩu);

- 01 Danh sách hành khách, nếu có (nộp cho Biên phòng cửa khẩu);

- 01 Bản khai hàng hóa, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu);

- 01 Bản khai hành lý của hành khách, nếu có (nộp cho Hải quan cửa khẩu);

- 02 Bản khai hàng hóa nguy hiểm, nếu có (nộp cho Cảng vụ hàng hải và Hải quan cửa khẩu).

b) Giấy tờ phải xuất trình:

- Giấy Chứng nhận đăng ký tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);

- Giấy Chứng nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);

- Chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ 50 DWT đến 200 DWT hoặc công suất máy chính trên 200 HP (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải). Đối với tàu thuyền có trọng tải dưới 50 DWT, miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng;

- Hộ chiếu thuyền viên hoặc Giấy chứng minh nhân dân của thuyền viên, hành khách theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Hiệp định đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Trung Quốc hoặc với Chính phủ Campuchia (xuất trình cho Bộ đội Biên phòng);

- Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu thuyền và hành lý của thuyền viên, hành khách, nếu có (xuất trình cho Hải quan cửa khẩu).

2. Thời hạn làm thủ tục tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó:

a) Thời hạn làm thủ tục của người làm thủ tục: chậm nhất là 02 giờ, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;

b) Thời hạn làm thủ tục của Cảng vụ hàng hải: chậm nhất 01 giờ, kể từ khi người làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó có thể làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng cùng một lúc.

3. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền

a) Tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ quốc tịch Trung Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia - Móng Cái (Quảng Ninh) làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh;

b) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Campuchia khi đến cảng biển Đồng Tháp làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp;

c) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Campuchia khi đến cảng biển thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh Kiên Giang làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang.

MỤC 11. CƠ QUAN THỰC HIỆN THỦ TỤC CHO TÀU THUYỀN NƯỚC NGOÀI QUÁ CẢNH VIỆT NAM ĐI CAMPUCHIA VÀ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM XUẤT CẢNH ĐI CAMPUCHIA

Điều 22. Cơ quan thực hiện thủ tục cho phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Campuchia

Phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Campuchia từ các cảng, bến thủy nội địa không có cơ quan quản lý nhà nước về đường thủy nội địa thực hiện thủ tục xuất cảnh, Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục tại khu vực Vĩnh Xương - Thường Phước theo quy định.

Điều 23. Cơ quan thực hiện thủ tục cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đi Campuchia và ngược lại

1. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia qua sông Tiền, do Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến Campuchia qua sông Hậu do Cảng vụ hàng hải Cần Thơ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia quá cảnh Việt Nam qua sông Tiền, sông Hậu do Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.

MỤC 12. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 và thay thế Thông tư số 10/2007/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này 01 Phụ lục gồm 03 Mẫu đơn đề nghị, giấy phép.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 25;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT(Trung).

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC MỘT SỐ MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ, GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư sổ 10/2013/TT-BGTVT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải)

1. Mẫu số 01: Đơn đề nghị đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

2. Mẫu số 02: Giấy phép vào/rời cảng biển.

3. Mẫu số 03: Giấy phép chạy thử tàu.

 

Mẫu số 01

TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:

………, ngày ….. tháng …. năm …..

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

Kính gửi: ……………………………………..(1)

Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………….

Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………………………………………

Đăng ký kinh doanh     ngày    tháng     năm         tại………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………………

Đề nghị ……………(1)………………. chấp thuận việc đặt tên (đổi tên) cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải với các thông tin dưới đây:

1. Tên công trình:

2. Vị trí công trình:

3. Tên cũ (áp dụng đối với trường hợp đổi tên)

4. Tên mới (áp dụng đối với trường hợp đổi tên)

5. Bản sao văn bản ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có)

Kính đề nghị ………..(1)…………..xem xét, chấp thuận./.

 

 

CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú: (1): Tên của cấp có thẩm quyền đặt tên, đổi tên


Mẫu số 02

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI ………....
--------

Số: ………./GP

 

GIẤY PHÉP VÀO/RỜI CẢNG, BẾN

Tên phương tiện: …………… Số đăng ký …………

Trọng tải ………………………………………………

Tên thuyền trưởng: …………………………………

Trọng tải: ……………………………………………….

Vào cảng, bến: ………………………………………

Cập mạn tàu: …………….. Đậu tại cầu, phao ……..

Hàng dỡ ……… Số lượng ……….. Tấn/Teu ………

Hàng xếp: …….. Số lượng ………. Tấn/Teu ………

Trong thời hạn: từ ngày.../…../....đến ngày …/…/...

Được rời cảng lúc....giờ ngày....tháng ...năm...

Cảng, bến đến: …………………………………….

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI…………….
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ……………/GP

 

 

GIẤY PHÉP VÀO/RỜI CẢNG, BẾN

Cho phép phương tiện thủy ……………………................ Số đăng ký ………………………….

Tên thuyền trưởng: …………………………………………………………………………………..

Trọng tải: ……………………………………………………………………………………………….

Vào cảng, bến: ………………………………………………………………………………………...

Cập mạn tàu: …………………………………………. tại cầu, phao: …………………………….

Hàng dỡ: …………………………………………….số lượng …………… Tấn/Teu ……………

Hàng xếp: ……………………………………………số lượng …………… Tấn/Teu ……………

Trong thời hạn: từ........giờ … ngày … tháng ... năm …. đến …… giờ …… ngày …… tháng ....năm ….

Được rời cảng lúc ……giờ ……… ngày ….. tháng …. năm ……………………..

Cảng, bến đến: …………………………………………………………………………………….

 

………., ngày…. tháng …. năm ….
GIÁM ĐỐC

 

………., ngày…. tháng …. năm ….
GIÁM ĐỐC

 

Mẫu số 03

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI ………....
--------

Số: ………./GP

 

GIẤY PHÉP CHẠY THỬ TÀU

Tên tàu: …………… Hô hiệu ……………

Tên thuyền trưởng: …………………………………

Số lượng thuyền viên: ……………………………….

Số người đi theo tàu: …………………………………

Trọng tải: …………… DWT

Chiều dài: ……………………… ……………………

Mớn nước:  …………………… ……………………

Được phép chạy thử tàu từ ……… đến ………. và ngược lại.

Thời gian: Từ lúc…giờ … ngày … tháng … năm …

Đến ….. giờ …… ngày ….. tháng …. năm ………

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI…………….
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ………/GP

 

 

GIẤY PHÉP CHẠY THỬ TÀU

Tên tàu: ……………………….……………………………… Hô hiệu ………………………….

Tên thuyền trưởng: ………………………………………………….……………………………

Số lượng thuyền viên: …………………………………………………………………………….

Số người đi theo tàu: ………………………………………………………………………………..

Trọng tải: …………… DWT

Chiều dài: ……………………………………………………………………………………………

Mớn nước:  …………………………………………………………………..……………………

Được phép chạy thử tàu từ …………………… đến ……………………..…. và ngược lại.

Thời gian: Từ lúc ……….…. giờ ……..…. ngày ……..….. tháng …..…. năm ……………….

Đến …………... giờ ……………..… ngày ………..….. tháng ………..…. năm ………

 

………., ngày…. tháng …. năm ….
GIÁM ĐỐC

 

………., ngày…. tháng …. năm ….
GIÁM ĐỐC

 

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 10/2013/TT-BGTVT

Hanoi, May 08, 2013

 

CIRCULAR

GUIDING IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 21/2012/ND-CP DATED MARCH 21, 2012 ON MANAGEMENT OF SEAPORTS AND NAVIGABLE CHANNELS

Pursuant to the Government’s Decree No. 21/2012/ND-CP dated March 21, 2012 on management of seaports and navigable channels;

Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2012/ND-CP dated December 20, 2012 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport; 

At the proposal of Director of Transport Infrastructure Department and Director of Vietnam Maritime Administration;

The Minister of Transport promulgates the Circular guiding implementation of a number of Articles of the Government’s Decree No. 21/2012/ND-CP dated march 21, 2012 on management of seaports and navigable channels (hereinafter referred to as the Decree No. 21/2012/ND-CP),

SECTION 1. REGULATION ON NAMING, CHANGING NAME OF SEA PORTS, OFFSHORE PETROLEUM PORTS, HARBORS, WHARVES, BUOY WHARVES AND WATER ZONES,  WATERS

Article 1. Competency to decide on naming, changing name of sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones,  waters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Vietnam Maritime Administration shall decide on naming, changing name of harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters.

Article 2. Procedures for naming, changing name of sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters

1. Procedures for naming sea ports and offshore petroleum ports

a. When making investment project or announcement on sea port or offshore petroleum port, investor shall send 01 written request, directly or through the postal system to Vietnam Maritime Administration, for naming sea port or offshore petroleum port according to the Form No. 01 in Annex of this Circular; 

b. Vietnam Maritime Administration shall receive dossier, check the conformity of dossiers and report in writting to the Ministry of Transport within 03 working days, after receiving valid dossier. If the dossier is invalid, notifying investor for completing dossier;

c. The Ministry of Transport shall receive dossier, consider and decide on naming sea port or offshore petroleum port together with reply proposal for investment project or announcement of sea port or offshore petroleum port.

2. Procedures for naming harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters

a. When making a project on investment in construction works or announcement on putting construction works into use, the investor shall send 01 written request, directly or through the postal system to Vietnam Maritime Administration, for naming harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters according to the Form No. 01 in Annex of this Circular;

b. Vietnam Maritime Administration shall receive dossier, consider and decide on naming harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters together with reply about the conformity of planning or announcement on harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters. If the dossier is invalid, it shall notify investor for completing dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Investor of or person exploiting sea port or offshore petroleum port shall send a written request, according to the Form No. 01 in Annex of this Circular, and copy of Decision on announcement of sea port or offshore petroleum port, to Vietnam Maritime Administration. Vietnam Maritime Administration shall receive dossier, check the conformity of dossiers and report in writting to the Ministry of Transport within 03 working days. If dossier is invalid or name of sea port is unconformable, it shall notify the investor of or person exploiting sea port for completing dossier or naming suitably;

b. Within 03 working days, after receiving valid dossier, the Ministry of Transport shall consider and issue a decision on changing name of sea port or offshore petroleum port.

3. Procedures for changing name of harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters already been announced

a. Investor of or person exploiting harbor, wharf, buoy wharf and water zone, waters or an authorized person shall send a written request, according to the Form No. 01 in Annex of this Circular, and copy of Decision on announcement of harbor, wharf, buoy wharf and water zone, waters, to Vietnam Maritime Administration.

Vietnam Maritime Administration shall receive dossier and check the conformity of dossier. If dossier is invalid or name of harbor, wharf, buoy wharf and water zone, waters are unconformable, it shall notify the investor of or person exploiting sea port for completing dossier or naming suitably;

b. Within 03 working days, after receiving a valid dossier, Vietnam Maritime Administration shall consider and issue decision on changing name of harbor, wharf, buoy wharf and water zone, waters.

Article 3. Prohibitions in naming, changing name of sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters

1. Name is identical or confusingly with name of enterprises, sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters already been announced or inconsistently with name and function of those sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters.

2. Using name of state agencies, units of armed forces, political organizations, socio-political organizations, enterprises as entire or part of private name of sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters, unless there are consent of those agencies, units, organizations and the approval of competent agencies specified in Article 1 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 2. ANNOUNCEMENT OF LIST CLASSIFYING SEA PORTS AND UPDATING LIST OF HARBORS, WHARVES OF VIETNAM SEA PORTS

Article 4. Announcement of list classifying Vietnam sea ports

1. Periodically, 05 years once, in quarter I, from 2008 and later, Vietnam Maritime Administration shall make and submit list classifying sea ports to the Ministry of Transport.  A request dossier includes:

a) Report for announcement of list classifying sea ports;

b) Draft list classifying sea ports;

c) Copy of Decision on announcement of sea ports, offshore petroleum ports, harbors, wharves, buoy wharves and water zones, waters.

2. The Ministry of Transport shall consider, appraise and submit to the Prime Minister for announcement of list classifying sea ports.

3. Vietnam Maritime Administration shall organize publication of list classifying sea ports after it is announced.

Article 5. Updating and announcement of list of harbors, wharves

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 3. SUPERVISION OF PLANNING, PLANS ON BUILDING SEA PORTS, NAVIGABLE CHANNELS AND OTHER WORKS IN WATERS OF SEA PORTS

Article 6. Supervision of planning, plans related to building sea ports, navigable channels

1. To reply investor about the conformity of planning on sea ports, navigable channels

a. If sea ports, harbors, wharves, navigable channels, water zones, waters expected for construction at the request of investor are conformable with the sea port planning, Vietnam Maritime Administration shall issue written agreement detailing positions, scale, function of works and clearly stating the valid time to implement the construction investment;

b. If sea ports, harbors, wharves, navigable channels, water zones, waters at the request of investor are unconformable with the sea port planning already been approved, Vietnam Maritime Administration shall reply in writing and clearly state reason thereof.

2. To check, supervise implementation of planning, plans on building sea ports, harbors, wharves, navigable channels and water zones, waters 

a. Annually, Vietnam Maritime Administration shall coordinate with local authorities and relevant agencies in examining implementation of planning, plans on sea port development, summing up, proposing for handling of projects not complying with planning, and reporting to the Ministry of Transport;

b. Vietnam Maritime Administration shall direct the regional Maritime Port Authorities in examining and supervising: conditions for beginning construction of works and building works as prescribed by law; locations, means, equipment, construction measures, construction progress, construction supervision operation of investors, plan on marine safety assurance and other necessary contents during the course of implementation of investment in building sea port, harbors, wharves, navigable channels and water zones, waters  in compliance with the planning, projects already been approved, assurance of safety and marine security and prevention against environment pollution. The examination and supervision may end when the investors finish construction of works and  clearance without obstacles (if any), concurrently Maritime Port Authorities are responsible for reporting on results of examination and supervision to Vietnam Maritime Administration.  

Article 7. Supervision of other construction works and ports, inland harbors located in seaport waters

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For projects of works crossing the seaport waters, navigable channels, or affecting to marine activities as: Bridges, electric lines, cables, underground works and other similar works, in the course of proposing projects, investors shall send a document to Vietnam Maritime Administration to consult about tentative location and scale of works, the overhead clearance height and depth of works Within 07 working days, after receiving valid dossier, Vietnam Maritime Administration shall reply in writing to investors about requirements need be abided so as to ensure marine safety and security, prevention against environment pollution; in case of refusal, it must reply in writing and state clearly the reason thereof. 

3. Investors of other works not specified in clause 1 and clause 2 of this Article, in the course of proposing investment in construction works must sent written report to the regional Maritime Port Authorities for consulting about the tentative location and scale of works. Within 05 working days, after receiving valid dossier, the regional Maritime Port Authorities shall reply in writing to investors and state clearly requirements need be abided so as to ensure the marine safety and security, prevention against environment pollution.  In case of refusal, it must reply in writting and state clearly reason thereof.

4. The regional Maritime Port Authorities shall examine and supervise: conditions for beginning construction of works and building works as prescribed by law; locations, construction scale, means, equipment, construction measures, construction progress, construction supervision operation of investors, plan on marine safety assurance and other necessary contents during the course of implementation of investment in building ports, inland harbors located in waters of sea ports in compliance with the planning, projects already been approved, assurance of safety and marine security and prevention against environment pollution. The examination and supervision may end when the investors finish construction of works and clearance without obstacles (if any), concurrently Maritime Port Authorities are responsible for reporting on results of examination and supervision to Vietnam Maritime Administration.

Article 8. Dossier of announcement of opening sea port, harbors, wharves and water zones, waters and approval for plan on marine security assurance

1. Investors are responsible for selecting organizations with function of survey, search for obstacles and clearance without obstacles (if any) in waters in front of harbors, wharves, navigable channels and water zones, waters as prescribed.

After finishing the survey, search for obstacles and clearance without obstacles as prescribed in clause 1 of this Article, parties must organize hand-over test and make record of acceptance on results of survey, search for obstacles and clearance without obstacles in waters in front of harbors, wharves, navigable channels and water zones, waters.

2. For sea port has one harbor, wharf, after finish procedures for announcement of opening sea port, before putting harbor, wharf into use, investor must finish procedures for announcement of opening harbor, wharf as prescribed in Article 18 of the Decree No. 21/2012/ND-CP. 

3. For water zones, waters serving only the pilot receipt, quarantine area, storm shelter or anchorage of ships so as to wait for entering ports, harbors, wharves, not transfering, not loading and unloading goods or implementing other transport services, the announcement of opening and putting into use may be exempted from papers specified in points d, dd and e clause 2 Article 18 of the Decree No. 21/2012/ND-CP.

4. When approving plan on marine safety assurance, Maritime Port Authorities must inscribe clearly in Decision on approval: General information of works, projects; duration of handing over premises; construction duration; construction measures; measures of marine safety assurance; installment, correcting of notice signals; plan on organization, coordination in implementation, examination, supervision and other necessary contents. After the investors finish construction of works, Maritime Port Authorities are responsible for summing up, reporting on results of implementation under the approved plan on marine safety assurance to Vietnam Maritime Administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Management of ports, inland wharves and fish ports in seaport waters

1. Management of investment in construction of ports, inland wharves and fishing ports in seaport waters shall comply with Article 24 of the Decree No. 21/2012/ND-CP and relevant law.  After finishing construction of ports, inland wharves, fishing ports in seaport waters, investors shall send relevant papers to competent agencies to suggest announcement of putting works into use as prescribed; and conduct procedures for notifying of putting works into use as prescribed in Article 19 of the Decree No. 21/2012/ND-CP.

2. Maritime Port Authorities shall implement the state management funtion on marine safety and security and prevention against environment pollution for ships and ports, inland wharves and fish ports in seaport waters.

3. Competent agencies organize the state management to activities exploiting ports, inland wharves in seaport waters as prescribed by law on inland waterway transport; organize the state management to activities exploiting fishing ports in seaport waters as prescribed by law on aquatic products.

4. Sea ships before entering, leaving ports, inland wharves in seaport waters, captains or the persons doing procedures must notify the regional Maritime Port Authorities and state management agencies related to ports, inland wharves, fishing ports to make plan and guide the implementation of regulations on ensuring marine safety, marine security and prevention against environment pollution.

SECTION 5. ELABORATING AND PUBLISHING THE SEA CHARTS OF SEAPORT WATERS AND  NAVIGABLE CHANNELS

Article 10. Elaborating and publishing the sea charts of seaport waters and navigable channels

1. Sea charts of seaport waters and navigable channels are elaborated and published under form of paper charts and electronic charts serving organizations and individuals in marine activities and other relevant activities.

2. Vietnam Maritime Administration shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies and organizations to submit to the Ministry of Transport for approval of content, plan on elaborating, correcting, publishing sea charts of seaport waters and navigable channels such as: Principles for elaboration, types of sea chart (paper chart, electronic chart), projection, rate of chart, other relevant contents and implementation in accordance with regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Responsibility for quality inspection of seaport infrastructure

1. Investors building seaport infrastructure or organizations managing and exploiting infrastructures of seaports, harbors, wharves (hereinafter referred to as organizations managing and exploiting the seaport infrastructures) have obligations to implement periodical quality inspection of seaport infrastructure as prescribed in point c, clause 2 Article 29 of the Decree No. 21/2012/ND-CP. The irregular quality inspection of seaport infrastructure is implemented as prescribed by relevant law; procedures for report, appraisal and approval of the inspection result comply with provisions in this Circular.

2. Organizations implementing the quality inspection of seaport infrastructure are organizations capable as prescribed by current law, being selected for quality inspection of seaport infrastructure by organizations managing, exploiting seaport infrastructure.

3. In quarter I every year, Vietnam Maritime Administration shall organize assessment on capability of organizations implementing quality inspection of seaport infrastructure eligible and make a list of them to submit to the Ministry of Transport for approval.

Article 12. Durarion of periodical inspection

1. For the seaport infrastructures that have been announced to put into use from June 01, 2012 or seaport infrastructures that had been put into use before June 01, 2012 but have not yet exploited for full 5 years till the end of January 31, 2013, periodically 05 years, from the day of announcement of putting the seaport infrastructure into use, organizations managing and exploiting the seaport infrastructure must implement quality inspection of wharves, harbors, seaports being exploited as prescribed by this Circular and other relevant regulations of law.

2. For seaport infrastructures that are announced and put into use over 05 years, counted till June 01, 2012, organizations managing and exploiting seaport infrastructures must finish the quality inspection of  wharves, harbors, seaports being exploited before December 31, 2013.

3. Vietnam Maritime Administration shall accept result of seaport infrastructure quality after appraisal; direct the Maritime Port Authorities in examining, supervising implementation according to the result of seaport infrastructure quality as prescribed.

Article 13. Orders of quality inspection of seaport infrastructure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Organizations implementing the quality inspection of seaport infrastructure shall implement the quality inspection and make dossier of quality inspection of seaport infrastructure as prescribed by relevant law. Reports on periodical inspection results must be presented in writing, confirmed by organizations managing and exploiting the seaport infrastructures and organizations implementing inspection, with the following principal contents:

a. Name of the inspected seaport infrastructure;

b. Basic specifications of the seaport infrastructure;

c. Organization managing and exploiting the seaport infrastructures;

d. Organization implementing inspection;

dd. Content of inspection;

e. Result of inspection;

g. Conclusions and recommends.

Organization managing and exploiting seaport infrastructures select the advisory organizations with sufficient capability to appraise result of inspection as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Dossier submitting for approval of quality inspection results of seaport infrastructure includes the following papers:

a. Written request for approval of quality inspection results of seaport infrastructure to be eligible for exploitation;

b. Dossier of quality inspection made by the inspection organization;

c. Report on quality inspection results of seaport infrastructure and report on appraisal;

d. Dossier of the improvement, supplementation, handing-over test of construction items related to the seaport infrastructure (if any).

5. Within 05 working days, from the day receiving full dossier specified in clause 4 this Article, Vietnam Maritime Administration must have written apporval for the quality inspection result of seaport infrastructure, in case of refusal, it must reply in writting state clearly reason thereof and send to organization managing, exploiting the seaport infrastructure through the postal system or organization managing, exploiting the seaport infrastructure may receive directly at Vietnam Maritime Administration.

SECTION 7. PLANNING, CONSTRUCTION INVESTMENT, ANNOUNCEMENT FOR PUTTING INTO USE AND MANAGEMENT AND EXPLOITATION OF NAVIGABLE CHANNELS

Article 14. Management of planning, construction investment of navigable channels

1. Construction investment of navigable channels must be suitable with the approved seaport planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. To elaborate and submit to the Ministry of Transport for approval of planning on development of Vietnam’s navigable channels.  The elaboration, approval and implementation of planning, plan on development of navigable channels shall be conformable with the master plan on development of Vietnam's seaport system;

b. To publicize and organize guidance, examination in implementing the approved planning.

c. To make, announce and annually update list of navigable channels.

3. Investment in navigable channel construction

a. Before making report on investment in navigable channel construction, investor shall send a written request directly or through the postal system to Vietnam Maritime Administration to be replied about the conformity with the planning on development of sea ports and navigable channels;

b. Within 05 working days, after receiving documents of investors, Vietnam Maritime Administration shall reply in writing and send it directly or through the postal system to investors, concurrently report it to the Ministry of Transport, the provincial People’s Committees where building navigable channels; in case of refusal, it must reply in writing and state clearly the reason thereof;

c. Before building navigable channels, the investors shall send to Vietnam Maritime Administration a copy of decision on investment in construction enclosed with the elevation drawings of the overall ground layout, copy of decision on approving design of construction works and the approved plan on marine safety assurance;

d. Vietnam Maritime Administration shall examine, supervise implementation of investment in construction of navigable channels in conformity with the approved planning,  assurance of marine safety, marine security and prevention against environment pollution.

Article 15. Announcement for putting navigable channels into use

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. In case where the navigable channels are announced at the same time of announcing on the opening seaport: The Ministry of Transport shall announce together with announcement on opening seaport.

b. In case where the navigable channels are announced after announcing the opening of seaport or the navigable channels are invested newly, re-announced due to adjustment, expansion, upgrading: Vietnam Maritime Administration shall announce the putting of navigable channels into use.

2. Orders of and procedures for request for announcement the putting of navigable channels into use:

a. Orders of and procedures for navigable channel announcement as prescribed in point a clause 1 this Article shall comply with Article 17 of the Decree No. 21/2012/ND-CP.

b. Orders of and procedures for navigable channel announcement as prescribed in point b clause 1 this Article shall implement as follows:

- After finishing the new construction investment, adjustment, expansion, upgrading of navigable channels, investors or organizations managing projects shall submit directly or send through the postal system to Vietnam Maritime Administration 01 set of dossier requesting for announcement and putting the navigable channels into use, including:

+ Written request for announcement and putting navigable channels into use;

+ Written acceptance to put the works finished construction into use enclosed with completion drawings of navigable channels, system of maritime signals been invested according to project;

+ Process guiding exploitation of navigable channels includes:  Standards of flow switch, system of maritime signals, parameters of ship design and other specific conditions for exploitation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Within 05 working days, after receiving dossier specified at this point, Vietnam Maritime Administration shall announce the putting channel route into use as prescribed, unless it does not agree, it must have written reply in which clearly stating reason thereof.

Article 16. Management of operation, exploitation of navigable channels and maritime signals

1. Contents of managing operation, exploitation of navigable channels and maritime signals inslcude:

a. To maintain navigable channels, maritime signals and works, auxiliary equipment ensuring safety for maritime activities;

b. To manage operation of maritime signal system;

c. Periodically survey the depth and announce marine notice as prescribed.

2. Regulation on management of operation, exploitation of navigable channels and marine signals:

a. organizations ensuring marine safety shall directly manage operation and exploitation of public navigable channels as prescribed;

b. For specialized navigable channels, enterprises investing in construction of such specialized navigable channels shall manage operation and exploitation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d. When detecting maritime signals placed in wrong positions, faulted or lost, organizations managing operation, exploitation of navigable channels must immediately notify to the regional Maritime Port Authorities, including temporary suspension of operation, replacement of new maritime signals; if maritime signals need to be change positions, technical characteristics, use purpose in comparison with the approved design, they must take written opinions of the regional Maritime Port Authorities and submit to Vietnam Maritime Administration for approval before implementation.

SECTION 8. PROCEDURES FOR THE INLAND WATERWAY VESSELS TO ENTER AND LEAVE SEAPORTS

Article 17. Procedures for the inland waterway vessels to enter seaports

1. Locations to do procedures:  Head offices or representative offices or stations of Maritime Port Authorities.

2. Deadline of doing procedures for the persons doing procedures: Before vessels entering seaports or after entering the anchoring place safely.

3. Deadline of doing procedures for Maritime Port Authorities: Within 30 minutes, after the persons doing procedures has submitted and produced fully papers as prescribed below:

a. Papers must submit (original): License for leaving port, harbor or confirmation of competent agencies of place where the inland waterway vessels leave port or harbor at the last time.

b. Papers must be produced (original):

- The registration certificate of inland waterway vessels (or copy certified by credit institutions if the vessels are being mortgaged, pledged);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Book of crew list;

- List of passengers (for vessels carrying passengers);

- The specialized degrees or certificates of seafarers on vessels.

c. After examining papers specified in point b this clause, the regional Maritime Port Authorities shall issue license for entering seaport according to the Form No. 02 in Annex of this Circular. 

4. In case where inland waterway vessels enter seaports and anchor in time not exceeding 72 hours or papers, documents when doing procedures for leaving port have no any change in comparison with upon coming, they may do procedures for entering and leaving port once.

Article 18. Procedures for inland waterway vessels to leave seaports

1. Locations to do procedures:  Head offices or representative offices or stations of Maritime Port Authorities.

2. Deadline of doing procedures for the persons doing procedures: Before vessels leave seaport.

3. Deadline of doing procedures for Maritime Port Authorities: Within 30 minutes, after the persons doing procedures has submitted and produced fully papers as prescribed below:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Papers relating to changes in comparison with papers specified in clause 3 Article 17 of this Circular (if any).

4. Maritime Port Authorities shall issue license for leaving seaport for inland waterway vessels after receiving full papers specified in clause 3 this Article according to the Form No. 02 in Annex of this Circular.

5. If an inland waterway vessel has been licensed for leaving port but it still anchor at port’s water zones over 24 hours, it must re-do procedures for leaving seaport.

SECTION 9. PROCEDURES, REGULATION FOR VESSELS TO MAKE RUN TEST AND ANCHOR

Article 19. Procedures for vessels that are being built or repaired, transformed to make run test

1. Locations to do procedures:  Head offices or representative offices or stations of Maritime Port Authorities.

2. The persons doing procedures must submit and produce fully papers as prescribed below:

a. Papers must submit:

- Written request for run test of vessel in which clearly stated reason of moving, destination and duration of run test;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- List of persons accompanying vessel (if any).

b. Papers must be produced:

- Paper being issued by registration organization in which confirms that technical status is eligible on safety for vessel to move;

- Professional certificates of seafarers;

- Plan on vessel towage in case it does not use its engine for run test.

3. Deadline of doing procedures for Maritime Port Authorities: Within 02 hours, after receiving papers specified in clause 2 of this Article, Maritime Port Authorities shall issue license for run test of vessel according to the Form No. 03 in Annex of this Circular.

4. If the run-test vessel moves from this seaport waters to other seaport waters, license for run-test is replaced by license for leaving port.

Article 20. Regulation for vessels anchoring

1. Vessels that have duration of anchoring, without goods handling or disembark for passengers, no service operation for 30 days or more must make plan on anchoring vessel and send it to the regional Maritime Port Authorities for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Name of vessel;

b. Owner and person managing and exploiting vessel;

c. Technical characteristics of vessel;

d. Reason of anchoring;

dd. Tentative duration and place of anchoring;

e. Quantity of seafarers on board during anchoring of vessel;

g. Measure to ensure safety for vessel;

h. Measures to respond malfunction for vessel.

3. The Maritime Port Authorities shall base on actual conditions, decide quantity of seafarers on board and approve plan on safe anchoring of vessels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Procedures for arriving seaports applied to vessels with total tonnage of 200 DWT or less than, under the flag of a country bordering on Vietnam

1. Vessels with total tonnage of 200 DWT or less than, under the flag of a country bordering on Vietnam, arriving seaport at border area of Vietnam and that country, must submit and present the following papers:

a. Papers must submit:

- 03 general declarations (to be submitted to the maritime port authority, the border-gate customs authority and the border guard);

- 03 crew lists (to be submitted to the maritime port authority, the border-gate customs authority and the border-gate guard);

- 01 passenger list, if any (to be submitted to the border-gate guard);

- 01 cargo declaration, if any (to be submitted to the border-gate customs authority);

- 01 passengers’ luggage declaration, if any (to be submitted to the border-gate customs authority);

- 02 dangerous cargo declarations, if any (to be submitted to the maritime port authority and the border-gate customs authority).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The vessel registration certificate (to be presented to the maritime port authority);

- The vessel's technical safety certificates or technical safety books (to be presented to the maritime port authority);

- Professional certificates of captain and chief engine for vessels with tonnage of between 50 DWT and 200 DWT or capacity of main engine over 200 HP (to be presented to the maritime port authority). For vessels with tonnage of less than 50 DWT, they are exempted from presenting professional certificates of captain and chief engine;

- Crew's and passengers' passports or ID cards as prescribed by law of Vietnam or Agreements that have been concluded between  the Government of Vietnam and the Government of China or the Government of Cambodia (to be presented to the Border guard);

- Papers related to cargoes on board and luggages of seafarers, passengers, if any (to be presented to the border-gate customs authority).

2. Duration of doing procedures for vessels with tonnage of 200 DWT or less than, under the flag of a country bordering on Vietnam, arriving seaport at border area of Vietnam and that country:

a. Deadline of doing procedures for the persons doing procedures: Within 02 hours, after vessels have been anchored safely at position as appointed by Director of the maritime port authority.

b. Deadline of doing procedures for Maritime Port Authorities: Within 01 hour, after the persons doing procedures has submitted and produced fully papers as prescribed at clause 1 of this Article;

c. In case where vessels with tonnage of 200 DWT or less than, under the flag of a country bordering on Vietnam, arrive seaport at border area of Vietnam and that country, vessels may be done procedures for entering and leaving port at the same time. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. When vessels with tonnage of 200 DWT or less than under the flag of China arrive the Van Gia – Mong Cai transshipment area (in Quang Ninh province), procedures for these vessels are implemented at head office or representative office of Quang Ninh Maritime Port Authority; 

b. When vessels under the flag of Cambodia arrive Dong Thap seaport, procedures for these vessels are implemented at head office or representative office of Dong Thap Maritime Port Authority;

c. When vessels under the flag of Cambodia arrive seaport in coastal border area of Kien Giang province, procedures for these vessels are implemented at head office or representative office of Kien Giang Maritime Port Authority.

SECTION 11. AGENCIES PERFORMING THE PROCEDURES FOR FOREIGN VESSELS TRANSITING IN VIETNAM PASSING CAMBODIA AND THE INLAND WATERWAY VESSELS OF VIETNAM ON EXIT TO CAMBODIA

Article 22. Agencies performing the procedures for the inland waterway vessels on exit at Vietnam to arrive Cambodia

The inland waterway vessels on exit at Vietnam to arrive Cambodia from ports, inland harbors where there is no state management agency on inland waterway for exit procedures, Maritime Port Authority of Dong Thap shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies in performing procedures at Vinh Xuong – Thuong Phuoc area as prescribed.

Article 23. Agencies performing the procedures for foreign vessels transiting in Vietnam passing Cambodia and vice versa

1. Vung Tau Maritime Port Authority shall coordinate with relevant functional agencies in performing procedures for foreign vessels transiting in Vietnam to arrive Cambodia through Tien river, as prescribed in the Decree No. 21/2012/ND-CP and other relevant regulations of laws.

2. Can Tho Maritime Port Authority shall coordinate with relevant functional agencies in performing procedures for foreign vessels transiting in Vietnam to arrive Cambodia through Hau river, as prescribed in the Decree No. 21/2012/ND-CP and other relevant regulations of laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

SECTION 12. IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 24. Effect

1. This Circular takes effect on July 01, 2013 and replaces the Circular No. 10/2007/TT-BGTVT dated August 06, 2007, guiding implementation of the Government’s Decree No. 71/2006/ND-CP dated July 25, 2006 on management of seaports and navigable channels.

2. To promulgate together this Circular 01 Annex including 03 forms of application and licenses.

Article 25. Organization of implementation

The Chief of Ministerial office, the Chief Inspector of Ministry, Directors of Departments under Ministry, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Vietnam Inland Waterway, Directors of  Transport Services and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Circular.

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 10/2013/TT-BGTVT ngày 08/05/2013 hướng dẫn Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.688

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.238.221
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!