BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 04 năm 2023
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ SỐ 01/2021/TT-BGDĐT ,
02/2021/TT-BGDĐT , 03/2021/TT-BGDĐT , 04/2021/TT-BGDĐT NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2021
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ
BỔ NHIỆM, XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT,
03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm,
xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công
lập.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục
mầm non.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
trẻ em.
3. Yêu nghề, thương yêu trẻ em; biết quản lý cảm
xúc; đối xử công bằng và tôn trọng trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và
nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức
nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm
b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.”
3. Sửa đổi điểm
b khoản 4 Điều 3 như sau:
“b) Có kiến thức, kỹ năng trong việc tổ chức hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục mầm non;”
4. Sửa đổi điểm
đ khoản 4 Điều 3, điểm d khoản 4 Điều 4, điểm d khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
5. Sửa đổi điểm
đ khoản 4 Điều 4 như sau:
“đ) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc
giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ
cấp huyện trở lên;”
6. Sửa đổi điểm
e khoản 4 Điều 4 như sau:
“e) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương
đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
7. Sửa đổi điểm
đ khoản 4 Điều 5 như sau:
“đ) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc
giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen
từ cấp tỉnh trở lên.”
8. Sửa đổi điểm
e khoản 4 Điều 5 như sau:
“e) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) phải có thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) hoặc tương
đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
dự thi hoặc xét thăng hạng.”
9. Sửa đổi Điều
7 như sau:
“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng IV (mã số
V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng III
(mã số V.07.02.26);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng III (mã số
V.07.02.05);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng II (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng II (mã số
V.07.02.04).
2. Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24)
khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng II lên hạng I.”
10. Sửa đổi Điều
9 như sau:
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng điều
kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông
tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng trình
độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục
2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo
quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn
được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ
hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên mầm non hiện đang được xếp
cho đến khi nghỉ hưu.”
11. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04) hoặc giữ ngạch giáo viên mầm non
cao cấp (mã số 15a.205) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25).
2. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05) hoặc giữ ngạch giáo viên mầm non
chính (mã số 15a.206) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26).
3. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) hoặc giữ ngạch giáo viên mầm non
(mã số 15.115) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) từ thời điểm giáo viên đạt
trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên mầm non theo Luật Giáo dục 2019.
4. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số V.07.02.24) nếu đã có bằng
thạc sĩ trở lên đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng
I và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số
V.07.02.25) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu
về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5
Thông tư này.”
12. Sửa đổi khoản
1 Điều 11 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân.”
13. Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với giáo viên mầm non trong trường mầm non công lập thuộc thẩm
quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền phân cấp;”
14. Bãi bỏ điểm
b khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục
tiểu học.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và
nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức
nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm
b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.”
3. Sửa đổi điểm
g khoản 4 Điều 3, điểm g khoản 4 Điều 4, điểm đ khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
4. Sửa đổi điểm
i khoản 4 Điều 4 như sau:
“i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương
đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
5. Sửa đổi điểm
a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo
giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử
nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp
và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo
chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”
6. Sửa đổi điểm
g khoản 4 Điều 5 như sau:
“g) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghề nghiệp
giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) phải có thời gian giữ chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) hoặc tương đương từ đủ
06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng.”
7. Sửa đổi Điều
7 như sau:
“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng IV (mã số
V.07.03.09) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III
(mã số V.07.03.29);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng III (mã số V.07.03.29) đối với giáo viên tiểu học hạng III (mã số
V.07.03.08) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng III
(mã số V.07.03.29);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số
V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09
(chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
2. Giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27)
khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học từ hạng II lên hạng I.”
8. Sửa đổi Điều
9 như sau:
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng điều
kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại
Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng mà không phải thông qua thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng trình
độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục
2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo
quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục
giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên tiểu học hiện đang được
xếp cho đến khi nghỉ hưu.”
9. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học
cao cấp (mã số 15a.203) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28).
2. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học
(mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số
V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) được xác định
là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
III (mã số V.07.03.29) từ thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối
với giáo viên tiểu học theo Luật Giáo dục 2019.
3. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) nếu đã có bằng
thạc sĩ trở lên đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng
II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số
V.07.03.29) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập
sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì
được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được
xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên tiểu
học bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Tin học
và Công nghệ có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Tin học
hoặc Công nghệ hoặc Kỹ thuật công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử
nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Tin học, Công nghệ, Kỹ thuật nông
nghiệp, Kỹ thuật công nghiệp. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành
phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu
học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Nghệ thuật
(Âm nhạc, Mỹ thuật) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về
Nghệ thuật hoặc Âm nhạc hoặc Mỹ thuật hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành
phù hợp với môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật. Trường hợp có bằng cử nhân trở
lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành
cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.”
10. Sửa đổi khoản
1 Điều 11 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý giáo viên tiểu học trong các trường tiểu học công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
11. Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với giáo viên tiểu học trong trường tiểu học công lập thuộc thẩm
quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền phân cấp;”
12. Bãi bỏ khoản
2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục
trung học cơ sở.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và
nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức
nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm
b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.”
3. Sửa đổi điểm
h khoản 4 Điều 3, điểm h khoản 4 Điều 4, điểm h khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
4. Sửa đổi điểm
k khoản 4 Điều 4 như sau:
“k) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số
V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập
sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
5. Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 5 như sau:
“b) Làm báo cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy
minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo
viên từ cấp huyện trở lên hoặc tham gia dạy học trên truyền hình;”
6. Sửa đổi điểm
a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo
giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử
nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp
và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở
theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;”
7. Sửa đổi điểm
k khoản 4 Điều 5 như sau:
“k) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31)
hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
8. Sửa đổi Điều
7 như sau:
“Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như
sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng
III (mã số V.07.04.12) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học
cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng
II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc
tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) đối với giáo viên trung học cơ sở hạng
I (mã số V.07.04.10).”
9. Sửa đổi Điều
9 như sau:
“Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng
điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư
liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này
thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng
mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo
dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo
theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục
giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên trung học cơ sở hiện
đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.”
10. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) hoặc giữ ngạch giáo viên
trung học cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).
2. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch giáo viên
trung học cơ sở chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số
V.07.04.31).
3. Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ ngạch giáo viên
trung học cơ sở (mã số 15a.202) được xác định là tương đương với thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) từ
thời điểm giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung học
cơ sở theo Luật Giáo dục 2019.
4. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) nếu
đã có bằng thạc sĩ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học
cơ sở hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên
(không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi
hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo
quy định tại điểm k khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
5. Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được
xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung
học cơ sở bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Lịch sử
và Địa lý có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Lịch sử hoặc
Địa lý hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn Lịch sử, Địa lý.
Trường hợp có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Khoa học
tự nhiên có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Khoa học tự
nhiên hoặc Vật lý hoặc Hóa học hoặc Sinh học hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên
ngành phù hợp với môn Khoa học tự nhiên, Vật lý, Hóa học, Sinh học. Trường hợp
có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
c) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Công nghệ
có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công nghệ hoặc Kỹ thuật
công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành
phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp. Trường hợp
có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
d) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Nghệ thuật
(Âm nhạc, Mỹ thuật) có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Nghệ
thuật hoặc Âm nhạc hoặc Mỹ thuật hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp
với môn Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật. Trường hợp có bằng cử nhân trở lên
chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho
giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.”
11. Sửa đổi khoản
1 Điều 11 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học
cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
12. Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong trường trung học cơ sở công lập
thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền phân cấp;”
13. Bãi bỏ khoản
2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập
1. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục
trung học phổ thông.
2. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học
sinh.
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp.
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và
nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức
nhà giáo.”
2. Sửa đổi điểm
b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 như sau:
“b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.”
3. Sửa đổi điểm
k khoản 4 Điều 3, điểm g khoản 4 Điều 4, điểm g khoản 4 Điều 5 như sau:
“Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số theo yêu cầu vị trí việc làm;”
4. Sửa đổi điểm
i khoản 4 Điều 4 như sau:
“i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số
V.07.05.15) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập
sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
5. Sửa đổi điểm
i khoản 4 Điều 5 như sau:
“i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã số V.07.05.13) phải có thời
gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số
V.07.05.14) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
6. Sửa đổi Điều
9 như sau:
“Điều 9. Điều khoản áp dụng
1. Thời gian giáo viên trung học phổ thông giữ hạng
I, hạng II, hạng III theo quy định tại Thông tư liên tịch số
23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tương đương với thời gian giữ hạng I, hạng II, hạng III
quy định tại Thông tư này. Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học
cao cấp (mã số 15.112) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên giữ
hạng II (mã số V.07.05.14). Thời gian giáo viên giữ ngạch giáo viên trung học
(mã số 15.113) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên giữ hạng
III (mã số V.07.05.15).
2. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14)
nếu đã có bằng thạc sĩ, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên
trung học phổ thông hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu)
năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian
giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Một số trường hợp giáo viên đang giảng dạy được
xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo đối với giáo viên trung
học phổ thông bao gồm:
a) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Công nghệ
có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về Công nghệ hoặc Kỹ thuật
công nghiệp hoặc Kỹ thuật nông nghiệp hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên ngành
phù hợp với môn Công nghệ, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp. Trường hợp
có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Giáo viên được phân công giảng dạy môn Giáo dục
kinh tế và pháp luật có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên về
Giáo dục Công dân hoặc Giáo dục Chính trị hoặc bằng cử nhân trở lên chuyên
ngành phù hợp với môn Giáo dục Công dân, Giáo dục Chính trị. Trường hợp có bằng
cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Các quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học phổ thông theo Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tiếp tục được sử dụng và
không cần phải ban hành quyết định thay thế.”
7. Sửa đổi khoản
1 Điều 10 như sau:
“1. Thông tư này là căn cứ thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông trong các trường trung
học phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.”
8. Sửa đổi điểm
a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với giáo viên trung học phổ thông trong trường trung học phổ
thông công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;”
9. Bãi bỏ khoản
2 Điều 3, khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 5 năm 2023.
2. Nhiệm vụ của giáo viên được quy định đối với từng
hạng chức danh nghề nghiệp là những công việc giáo viên thực hiện sau khi được
bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu được người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể
phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả
năng thực hiện. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường
mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện
thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công lập quyết định việc quy đổi
sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực
hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các
Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT,
02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.
3. Trường hợp giáo viên mầm non đã có một trong các
chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
II, hạng III, hạng IV; giáo viên tiểu học đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, hạng III, hạng
IV; giáo viên trung học cơ sở đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I, hạng II, hạng
III; giáo viên trung học phổ thông đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I, hạng II,
hạng III theo quy định của pháp luật trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định
là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học quy định
tại Thông tư này.
4. Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực
hiện chế độ tập sự. Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không phải thực hiện chế độ
tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được
tuyển dụng. Tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các trường hợp còn
dưới 01 (một) năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời
hạn 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp giáo viên chưa được
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị
trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị
trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức và đảm bảo nguyên tắc:
a) Bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng
với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hạng chức
danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn
gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức,
viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật;
b) Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không được kết
hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng bậc lương;
c) Khi chuyển chức danh nghề
nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;
d) Thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được
chuyển.
6. Trường hợp giáo viên vẫn giữ mã ngạch của công
chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền thực
hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên đúng với cấp học đang giảng dạy
theo quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp giáo viên vẫn giữ các ngạch giáo viên có đầu mã ngạch là “15.”,
“15a.”, “15c.” thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào hướng dẫn bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp tại các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV,
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ nhiệm vào hạng chức
danh nghề nghiệp mới tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.
7. Trường hợp giáo viên mầm non, phổ thông đã thực
hiện việc bổ nhiệm từ các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV,
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang chức danh nghề
nghiệp tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT khi thực hiện việc bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp, xếp lương theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư này nếu có sự thay đổi về hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì cơ
quan quản lý có thẩm quyền ban hành quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
thay thế và không thực hiện việc truy thu tiền lương, phụ cấp chênh lệch đã chi
trả. Trường hợp khi thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương
theo các quy định sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này nếu không có sự thay đổi về
hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm thì giữ nguyên hạng chức danh nghề
nghiệp đã được bổ nhiệm và không cần ban hành quyết định bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp thay thế.
8. Trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử
nhân chuyên ngành phù hợp và bằng trung cấp sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm hoặc
trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng
chỉ nghiệp vụ sư phạm do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22 tháng 5
năm 2021 thì được xác định là có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của cấp học đang giảng dạy theo chương trình do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
9. Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp quy định tại
tiêu chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông được xác định là bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng
cử nhân chuyên ngành không thuộc ngành đào tạo giáo viên mà trong chương trình
đào tạo của chuyên ngành đó có các môn học hoặc học phần (thuộc khối kiến thức
chuyên ngành) đảm bảo yêu cầu giảng dạy môn học cụ thể trong Chương trình giáo
dục phổ thông. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở giáo dục quyết
định hoặc phối hợp với cơ sở đào tạo (nơi cấp bằng) để xác định tính phù hợp của
bằng cử nhân với môn học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông.
10. Đối với các môn học trong chương trình giáo dục
phổ thông chưa có mã ngành đào tạo giáo viên thì người đứng đầu cơ sở giáo dục
phân công giáo viên hiện có và cử giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp để đảm bảo đạt tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy
môn học được phân công. Trường hợp giáo viên đã có bằng cử nhân trở lên thuộc
ngành đào tạo giáo viên, hoặc có bằng cử nhân và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm được phân công giảng dạy môn học khác với chuyên ngành được đào tạo
và được người đứng đầu cơ sở giáo dục đánh giá đạt tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy môn học được phân công thì được bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp, xếp lương và được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp theo quy định.
11. Trường hợp giáo viên đang trong thời hạn xử lý
kỷ luật hoặc trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên
chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức hoặc năm học 2021- 2022 bị đánh
giá, xếp loại viên chức không hoàn thành nhiệm vụ thì giữ nguyên mã số, hệ số
lương hiện hưởng cho đến khi hết thời gian thi hành kỷ luật hoặc được đánh giá,
xếp loại viên chức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương theo quy định.
12. Kể từ ngày 03 tháng 11 năm 2015 đến ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, trường hợp giáo viên mầm non, phổ thông được bổ
nhiệm vào hạng cao hơn sau khi hết thời gian tập sự hoặc sau khi đạt trình độ
đào tạo cao hơn trình độ quy định nhưng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn khác cũng
như chưa trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng do cấp có thẩm quyền tổ
chức thì phải thực hiện bổ nhiệm lại vào đúng hạng theo quy định (bao gồm cả
trường hợp tuyển dụng trước ngày 03 tháng 11 năm 2015 và hoàn thành thời gian tập
sự theo quy định sau ngày 03 tháng 11 năm 2015).
13. Việc bổ nhiệm, xếp lương
giáo viên mầm non, phổ thông công lập phải được hoàn thành và báo cáo kết quả về
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
14. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
15. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc
các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Như khoản 15 Điều 5;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|