BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2021/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG; NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ VIỆC
XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN
CHỨC CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình
thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ từ hạng II lên hạng I, từ hạng III lên hạng II và xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng IV lên hạng
III; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi
hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và
công nghệ.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học
và công nghệ từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng II
Viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đang
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) lên
hạng I (nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp) hoặc từ hạng III (nghiên cứu
viên, kỹ sư) lên hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) khi đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).
2. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV)
và Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20
tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết
tắt là Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN).
Viên chức đăng ký dự thi thăng hạng được miễn thi
môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng thuộc đối tượng
được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6
và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được xác nhận đáp ứng tiêu
chuẩn về ngoại ngữ, tin học khi đăng ký dự xét thăng hạng. Trường hợp không thuộc
đối tượng miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì trong hồ sơ dự xét phải
có minh chứng đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh
nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
3. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh
nghiên cứu viên chính (hạng II) lên chức danh nghiên cứu viên cao cấp (hạng I):
Có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng
II) hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng
II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
b) Đối với thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh kỹ
sư chính (hạng II) lên chức danh kỹ sư cao cấp (hạng I):
Có thời gian giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) hoặc
tương đương tối thiểu là 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải
có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) tính đến
ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
c) Đối với thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh
nghiên cứu viên (hạng III) lên chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II):
Có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng
III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời gian tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng
III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
d) Đối với thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh kỹ
sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II):
Có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc
tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải
có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tính đến ngày hết
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Việc tính thời gian tương đương quy định tại khoản
này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP.
4. Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng phải đạt
thêm số điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn như sau:
a) Đối với xét thăng hạng từ chức danh nghiên cứu
viên chính (hạng II) lên chức danh nghiên cứu viên cao cấp (hạng I):
Trong thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính
(hạng II) hoặc tương đương đạt ít nhất 05 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động
chuyên môn, trong đó có ít nhất 03 điểm quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên hoặc công bố bài báo trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín.
b) Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư chính
(hạng II) lên chức danh kỹ sư cao cấp (hạng I):
Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II)
hoặc tương đương đạt ít nhất 04 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn,
trong đó có ít nhất 02 điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên hoặc làm giám đốc quản lý, chủ
trì dự án, công trình, đồ án từ cấp II trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc
tác giả của bài báo khoa học, sáng chế được cấp bằng độc quyền, giải pháp hữu
ích được cấp bằng độc quyền.
c) Đối với xét thăng hạng từ chức danh nghiên cứu
viên (hạng III) lên chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II):
Trong thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên (hạng
III) hoặc tương đương đạt ít nhất 03 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên
môn, trong đó có ít nhất 01 điểm quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc
tế có uy tín.
d) Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng
III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II):
Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc
tương đương đạt ít nhất 02 điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó
có ít nhất 01 điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc dự án, công trình, đồ án từ cấp III trở
lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc là tác giả của giải pháp hữu ích được cấp
bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn, bài báo khoa học được công bố.
Quy định về kết quả hoạt động chuyên môn được tính
điểm quy đổi, tạp chí quốc tế có uy tín, bài báo khoa học, dự án, công trình, đồ
án thuộc chuyên ngành kỹ thuật và cách tính điểm quy đổi kết quả hoạt động
chuyên môn thực hiện theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công
nghệ từ hạng IV lên hạng III
Viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đang
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp từ hạng IV (trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên) lên hạng III
(nghiên cứu viên, kỹ sư) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét
(nghiên cứu viên hoặc kỹ sư) quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV và Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN.
Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng thuộc đối tượng
được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6
và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được xác nhận đáp ứng tiêu
chuẩn về ngoại ngữ, tin học khi đăng ký dự xét thăng hạng. Trường hợp không thuộc
đối tượng miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì trong hồ sơ dự xét phải
có minh chứng đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh
nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
3. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với xét thăng hạng từ chức danh trợ lý
nghiên cứu (hạng IV) lên chức danh nghiên cứu viên (hạng III):
Có thời gian giữ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng
IV) hoặc tương đương tối thiểu là 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh trợ lý nghiên cứu (hạng
IV) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
b) Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ thuật
viên (hạng IV) lên chức danh kỹ sư (hạng III):
Có thời gian giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV)
hoặc tương đương tối thiểu là 03 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì
phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ thuật viên (hạng IV) tính
đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
Việc tính thời gian tương đương quy định tại khoản
này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP.
Điều 5. Nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Hội đồng xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
(Hội đồng xét thăng hạng).
2. Hội đồng xét thăng hạng thực hiện theo quy định
tại Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
3. Nội dung xét thăng hạng: Thẩm định việc đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng của các hồ sơ dự xét thăng hạng.
4. Hình thức xét thăng hạng: Xét hồ sơ, thẩm định,
đánh giá việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng, tổ chức thi hoặc xét thăng hạng và xác định người trúng tuyển
trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng, việc tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng, xác định người trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Điều 7. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa
học và công nghệ
1. Nguyên tắc xác định người trúng tuyển
a) Đối với kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng II
Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là
viên chức được Hội đồng xét thăng hạng thẩm định đạt đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện
của chức danh dự xét, bao gồm cả số điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên
môn theo quy định và lấy theo thứ tự điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn
từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp được
giao.
b) Đối với kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
từ hạng IV lên hạng III
Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là
viên chức được Hội đồng xét thăng hạng thẩm định đạt đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện
của chức danh dự xét.
Trường hợp số viên chức đăng ký dự xét thăng hạng từ
hạng IV lên hạng III vượt quá chỉ tiêu xét thăng hạng thì thực hiện quy đổi điểm
khi thẩm định tiêu chuẩn về năng lực chủ trì, thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (đối với trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghiên cứu viên) hoặc
năng lực chủ trì, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dự án, công trình,
đồ án chuyên ngành kỹ thuật (đối với trường hợp xét thăng hạng lên chức danh kỹ
sư). Xác định người trúng tuyển theo thứ tự điểm quy đổi từ cao xuống thấp cho
đến hết chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp được giao. Việc tính điểm quy
đổi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có số điểm quy
đổi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự
ưu tiên như sau:
a) Viên chức là nữ;
b) Viên chức là người dân tộc thiểu số;
c) Viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng,
năm sinh);
d) Viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.
Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp xem xét, quyết định sau khi trao đổi với người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2021 và thay thế Thông tư số 17/2018/TT-BKHCN
ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu
chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
Điều 9. Áp dụng các văn bản được
viện dẫn
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại Thông tư này và các quy định liên quan, theo thẩm quyền được giao
cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và chịu trách nhiệm
về điều kiện, tiêu chuẩn của viên chức tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành khoa học và công nghệ theo thẩm quyền được giao.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Công báo; Website Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|