BỘ Y TẾ - BỘ NỘI
VỤ
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2016/TTLT-BYT-BNV
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 04 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP DÂN SỐ
Căn cứ Luật Viên
chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP, ngày 19 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư liên tịch này quy định về mã số, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp dân số.
2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với viên chức
dân số làm việc trong các đơn vị sự nghiệp dân số, y tế công lập.
Điều 2: Mã số và phân hạng chức
danh nghề nghiệp dân số
Chức danh nghề nghiệp dân số bao gồm:
Dân số viên hạng
II:
Mã số: V.08.10.27
Dân số viên hạng
III:
Mã số: V.08.10.28
Dân số viên hạng
IV:
Mã số: V.08.10.29
Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp
1. Tận tụy phục vụ sự nghiệp dân số và sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của
viên chức dân số, y tế.
3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định,
quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.
4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tôn trọng quyền của người sử dụng dịch vụ.
6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm,
đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 4. Dân số viên hạng II -
Mã số: V.08.10.27
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động dài
hạn và trung hạn về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác;
b) Chủ trì xây dựng các đề án, dự án chuyên môn về
dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi địa bàn công tác;
c) Chủ trì tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ,
tư vấn và truyền thông vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phạm vi
chuyên môn;
d) Chủ trì phân tích, tổng kết, đánh giá hoạt động
chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình, tổng hợp và báo cáo kết quả;
đ) Chủ trì tổ chức các hoạt động hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát chuyên môn các hoạt động về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
e) Chủ trì, tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng
kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật về dân số - kế hoạch hóa gia
đình;
g) Tổ chức, tham gia giảng dạy bồi dưỡng kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình;
h) Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y tế
công cộng, học định hướng dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phần kiến thức bổ
trợ; nếu có trình độ đại học trở lên là chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ
đạt chuẩn viên chức dân số;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc
làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia
đình;
b) Có kiến thức sâu, rộng, có khả năng làm việc độc
lập, cập nhật kiến thức, kỹ thuật mới và ứng dụng trong lĩnh vực dân số - kế hoạch
hóa gia đình;
c) Có năng lực tổ chức công việc một cách khoa học;
có năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực dân số -
kế hoạch hóa gia đình;
d) Có năng lực xây dựng các chương trình, kế hoạch,
có năng lực tổng hợp, tổ chức thu thập, xử lý, phân tích số liệu trong lĩnh vực
dân số - kế hoạch hóa gia đình;
đ) Có năng lực tổ chức, phối hợp với các tổ chức và
cá nhân để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
e) Có năng lực tổ chức nghiên cứu, chủ trì xây dựng
tài liệu tập huấn và tổ chức giảng dạy về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
g) Có năng lực chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu,
xây dựng đề tài, đề án, dự án, nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên;
h) Viên chức thăng hạng từ chức
danh dân số viên hạng III lên chức danh dân số viên hạng II phải có thời gian
giữ chức danh dân số viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm, trong
đó có thời gian gần nhất giữ chức danh dân số viên hạng III tối thiểu là 02
năm.
Điều 5. Dân số viên hạng III -
Mã số: V.08.10.28
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn hằng năm
về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác;
b) Tham gia xây dựng các đề án, dự án chuyên môn về
dân số - kế hoạch hóa gia đình của đơn vị;
c) Tham gia phân tích, tổng kết, đánh giá các nhiệm
vụ chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn và truyền
thông, vận động về dân số - kế hoạch hóa gia đình theo chuyên môn;
đ) Thực hiện hướng dẫn, theo dõi, giám sát chuyên
môn các hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình;
e) Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả
nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
g) Tham gia giảng dạy chuyên môn, nghiệp vụ dân số
- kế hoạch hóa gia đình;
h) Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y tế
công cộng, học định hướng dân số - kế hoạch hóa gia đình trong phần kiến thức bổ
trợ; nếu có trình độ đại học trở lên là chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ
đạt chuẩn viên chức dân số;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc
làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng III.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nhận thức đúng chính sách của Đảng và Nhà nước, văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về lĩnh vực dân số - kế hoạch
hóa gia đình;
b) Có kiến thức chuyên môn về dân số - kế hoạch hóa
gia đình, có khả năng làm việc độc lập để giải quyết các vấn đề theo nhiệm vụ
được giao;
c) Có phương pháp làm việc khoa học, có khả năng đề
xuất và thực hiện các giải pháp chuyên môn;
d) Có năng lực tổng hợp, phân tích, thu thập và xử
lý số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
đ) Có năng lực phối hợp với các tổ chức, cá nhân để
thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
e) Có năng lực nghiên cứu, tham gia xây dựng tài liệu
và tham gia giảng dạy chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình;
g) Viên chức thăng hạng từ chức
danh dân số viên hạng IV lên chức danh dân số viên hạng III phải có thời gian
giữ chức danh dân số viên hạng IV tối thiểu là 02 năm đối với trường hợp khi
tuyển dụng có trình độ tốt nghiệp cao đẳng hoặc 03 năm đối với trường hợp khi
tuyển dụng có trình độ tốt nghiệp trung cấp.
Điều 6. Dân số viên hạng IV -
Mã số: V.08.10.29
1. Nhiệm vụ
a) Tham gia xây dựng kế hoạch tác nghiệp về hoạt động
dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn công tác;
b) Đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn được phân công;
c) Thu thập thông tin, lập các báo cáo thống kê dân
số - kế hoạch hóa gia đình;
d) Thực hiện các hoạt động dân số - kế hoạch hóa
gia đình theo chuyên môn;
đ) Kiểm tra, giám sát chuyên môn việc thực hiện
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn được giao;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia
đình cho cộng tác viên;
g) Học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên
môn, nghiệp vụ;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số
- y tế trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên
ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương
đương;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1
trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Hiểu đúng các chính sách của Đảng, Nhà nước về
dân số - kế hoạch hóa gia đình;
b) Có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản
đáp ứng yêu cầu thực tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;
c) Có năng lực chủ động thực hiện các công việc và
nhiệm vụ chuyên môn được giao;
d) Có năng lực thu thập số liệu, lập sổ sách và cập
nhật báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình;
đ) Có năng lực phối hợp để thực hiện công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình;
e) Có năng lực trình bày đúng về chuyên môn nghiệp
vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIỆM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm và
xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận
của viên chức và theo quy định tại Điều 8 của Thông tư liên tịch
này.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch hiện giữ vào chức danh nghề
nghiệp dân số tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 8. Các trường hợp bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng
II (mã số V.08.10.27) đối với viên chức hiện đang làm công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch
này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương chuyên viên chính.
2. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng
III (mã số V.08.10.28) đối với viên chức hiện đang làm công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch
này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương ngạch chuyên viên.
3. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng
IV (mã số V.08.10.29) đối với viên chức hiện đang làm công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch
này, hiện đang xếp lương ở ngạch tương đương ngạch cán sự.
Điều 9. Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp dân số quy định tại Thông
tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang, như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng II được
áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến
hệ số lương 6,78;
b) Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng III được
áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương
4,98;
c) Chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV được
áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương
4,06.
2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp:
Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được
cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
a) Trường hợp có trình độ tiến sĩ phù hợp với
chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);
b) Trường hợp có trình độ thạc sĩ phù hợp với
chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);
c) Trường hợp có trình độ đại học phù hợp với
chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 của chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng III (mã số V.08.10.28);
d) Trường hợp có trình độ cao đẳng phù hợp với
chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 của chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29);
đ) Trường hợp có trình độ trung cấp phù hợp với
chuyên ngành dân số thì được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 của chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29).
3. Việc xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức
quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch
công chức, viên chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được thực hiện như sau:
a) Trường hợp viên chức được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp dân số có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì thực hiện xếp ngang bậc
lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả
tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn H, đang làm việc ở Trung tâm
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện A và đã được xếp ngạch chuyên viên (mã số
01.003), bậc 5, hệ số lương 3,66 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Nay đủ Điều kiện
và được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng
III (mã số V.08.10.28) thì xếp bậc 5, hệ số lương 3,66 của chức danh nghề nghiệp
dân số viên hạng III kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc lương lần
sau được tính kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
b) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp
với chuyên ngành dân số khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức, viên chức
loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số
V.08.10.29) thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng
IV được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp dân số viên
hạng IV (mã số V.08.10.29), cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên
01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
thì được cộng dồn). Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành
nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc
lương thường xuyên.
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp
dân số viên hạng IV theo quy định nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức
danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo
lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng
ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên
chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV. Sau đó, nếu viên chức
được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu
này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để
xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và
thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề
nghiệp mới.
Ví dụ: Ông Trần Văn B, có trình độ cao đẳng phù hợp
với chuyên ngành dân số đã được tuyển dụng vào làm viên chức tại Trung tâm Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình tại huyện H, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày
01 tháng 01 năm 2008 và đã xếp bậc 3, hệ số lương 2,72 của viên chức loại A0 kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không bị kỷ luật. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV (mã số V.08.10.29) thì việc xếp bậc lương
trong chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV như sau:
Thời gian công tác của ông Trần Văn B từ ngày 01
tháng 01 năm 2008, trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng IV và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến ngày 01 tháng
7 năm 2014, ông Trần Văn B được xếp vào bậc 5, hệ số lương 2,66 của chức danh
nghề nghiệp dân số viên hạng IV; thời gian hưởng bậc lương mới ở chức danh nghề
nghiệp dân số viên hạng IV kể từ ngày ký quyết định; thời gian xét nâng bậc
lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014; đồng thời hưởng hệ số
chênh lệch bảo lưu 0,06 (2,72 - 2,66).
Đến ngày 01 tháng 7 năm 2016 (đủ 02 năm), ông Trần
Văn B đủ Điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6, hệ số lương 2,86 của
chức danh nghề nghiệp dân số viên hạng IV và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch
bảo lưu 0,06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2,92).
4. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức dân số được thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào
chức danh nghề nghiệp dân số quy định tại Thông tư liên tịch này và thực hiện xếp
lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số
02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2016.
2. Thông tư số 12/2011/TT-BNV
ngày 01 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh, mã số các
ngạch viên chức dân số hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư liên tịch này là căn cứ để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức làm công tác dân số trong các
đơn vị sự nghiệp dân số công lập.
2. Các cơ sở dân số ngoài công lập có thể vận dụng
quy định tại Thông tư liên tịch này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ tại
cơ sở.
3. Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực
tiếp quản lý và sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dân số thuộc thẩm quyền quản lý, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp dân số
tương ứng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp,
ủy quyền sau khi phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức
có trách nhiệm tạo Điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của
chức danh nghề nghiệp dân số được bổ nhiệm quy định tại Thông tư liên tịch này.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức dân số;
b) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với viên chức dân số thuộc phạm vi quản lý từ ngạch công chức,
viên chức hiện giữ sang các chức danh nghề nghiệp dân số tương ứng quy định tại
Thông tư liên tịch này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá
trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;
c) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp
lương đối với viên chức dân số thuộc diện quản lý vào các chức danh nghề nghiệp
dân số tương ứng trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với viên chức dân số thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Y tế, Bộ Nội
vụ.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Y tế để tổng hợp và chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xem
xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, đoàn thể;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Y tế: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ;
- Lưu: Bộ Y tế (VT, TCCB); Bộ Nội vụ (VT, CCVC).
|