BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2011/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2010/NĐ-CP NGÀY 25
THÁNG 01 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH NHỮNG NGƯỜI LÀ CÔNG CHỨC
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức (sau đây gọi
chung là Nghị định số 06/2010/NĐ-CP) như
sau:
Điều
1. Hướng dẫn về việc xác định công chức
1. Việc xác định
công chức phải căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
06/2010/NĐ-CP.
2. Những trường
hợp đủ các căn cứ xác định là công chức quy định tại Điều 2 Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP mà kiêm một số chức danh, chức vụ được bầu cử (không
chuyên trách) theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thì được xác định là công chức.
3. Những người
đang làm việc chuyên trách công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên tại các cơ
quan nhà nước, ở trong biên chế công chức, hưởng lương từ Ngân sách nhà nước,
được bổ nhiệm vào một ngạch thì được xác định là công chức.
4. Những người
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong quân đội nhân
dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong Công an nhân dân Việt
Nam được biệt phái sang làm việc chuyên trách tại các cơ quan của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan nhà nước thì không phải là công
chức.
5. Những người
đang làm việc ở các vị trí được pháp luật quy định là công chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập mà chưa được tuyển dụng (đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động)
thì không xác định là công chức.
Điều
2. Hướng dẫn về công chức trong các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập) quy định tại khoản
4 Điều 5 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
1. Các tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập nhằm chỉ đạo hoặc phối hợp liên
ngành ở Trung ương và địa phương, được giao biên chế công chức, được cấp kinh
phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, có con dấu, có tài khoản riêng thì công chức
gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và người làm việc trong các tổ
chức, đơn vị cấu thành (mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập) của tổ chức
này. Ví dụ như Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở Trung ương, ở cấp
tỉnh.
2. Trường hợp
các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập hoạt động chuyên trách
mà trong bộ máy các tổ chức cấu thành có đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách
nhà nước cấp kinh phí hoạt động, ví dụ như Trung tâm thông tin, Trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng, Tạp chí … của Ủy ban giám sát tài chính, Văn phòng Ban Chỉ đạo về
phòng, chống tham nhũng … thì người đứng đầu ở đơn vị sự nghiệp công lập này được
xác định là công chức.
3. Trường hợp tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà các thành viên tham gia hoạt
động kiêm nhiệm, không chuyên trách. Ví dụ như Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ
nữ, Ủy ban quốc gia về thanh niên, Ủy ban sông Mê Kông, Ủy ban an toàn giao
thông quốc gia … thì công chức được xác định như sau:
a) Nếu các tổ chức
này có bộ máy giúp việc (không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập) được cấp có
thẩm quyền giao biên chế, được cấp kinh phí hoạt động, có con dấu, có tài khoản
riêng thì công chức trong bộ máy giúp việc được xác định căn cứ theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
b) Nếu các tổ chức
này có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thì trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có công chức.
Điều
3. Hướng dẫn về công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ được
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số
06/2010/NĐ-CP
Tổ chức của đơn
vị sự nghiệp công lập nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số
06/2010/NĐ-CP có công chức ở các vị trí cấp trưởng, cấp phó trong các tổ chức
cấu thành thì các tổ chức cấu thành này phải được quy định trong văn bản của Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Các tổ chức khác do
các đơn vị sự nghiệp công lập này tự thành lập theo các quy định của pháp luật
thì không có công chức.
Điều
4. Hướng dẫn về đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
1. Đơn vị sự
nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP gồm:
a) Đơn vị sự
nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động.
b) Đơn vị sự
nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động.
2. Đơn vị sự
nghiệp công lập quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số
06/2010/NĐ-CP là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, tổ chức sau:
a) Tổng cục, Cục
và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan Đảng ủy khối Trung
ương;
b) Tỉnh ủy,
thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh;
c) Huyện ủy, quận
ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy;
d) Cơ quan
chuyên môn (Sở, Thanh tra, Văn phòng) thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; văn phòng
và một số ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
e) Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp
các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP có tổ chức sự nghiệp trực thuộc thì các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc này không có công chức.
Điều
5. Hướng dẫn về công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại khoản 5 Điều
11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
1. Đơn vị sự
nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ quản lý nhà nước và được giao biên chế công chức hàng năm thì người
được tuyển dụng theo biên chế công chức để bố trí vào vị trí việc làm, thực hiện
các công việc thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được xác định là công chức.
2. Việc giao thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải được xác định
bằng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
6. Hướng dẫn về trường hợp công chức được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước
luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
1. Tổ chức chính
trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quy định tại
Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP bao gồm các hội có tính
chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày
01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất
đặc thù.
2. Các chức vụ
chủ chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
gồm Chủ tịch chuyên trách, Phó chủ tịch chuyên trách, Tổng thư ký của tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở Trung
ương, cấp tỉnh.
3. Công chức được
luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp vẫn được xác định là công chức.
Điều
7. Hướng dẫn về trường hợp người được giao quyền trưởng, giao phụ trách đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập chỉ có người đứng đầu được quy định là công chức thì
những người được giao quyền trưởng đơn vị hoặc giao phụ trách đơn vị chưa được
xác định là công chức, trừ trường hợp đang là công chức ở các cơ quan khác được
điều động về.
2. Đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, cấp
trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập được quy định là
công chức:
a) Trường hợp cấp
phó của người đứng đầu, cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành hoặc công chức ở
các cơ quan khác được điều động về và giao quyền trưởng đơn vị, giao phụ trách
đơn vị hoặc tổ chức cấu thành thì được xác định là công chức.
b) Trường hợp
viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập đó hoặc đơn vị sự nghiệp công lập khác
được điều động về, giao quyền trưởng đơn vị, giao phụ trách đơn vị hoặc tổ chức
cấu thành thì chưa được xác định là công chức.
Điều
8. Trách nhiệm rà soát, xác định những người là công chức
Cơ quan có thẩm
quyền của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng
Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm khẩn trương chỉ đạo tổ chức
rà soát, xác định những người là công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý và lập thành danh sách (theo mẫu
số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư
này) gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 10 năm 2011 để tổng hợp báo cáo Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều
9. Chế độ báo cáo thống kê công chức
1. Từ năm 2012
trở đi, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm cập nhật số lượng
công chức tăng, giảm và lập thành Báo cáo thống kê số lượng công chức tăng, giảm
(theo mẫu số 3 và mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30 tháng 6 hàng
năm.
2. Căn cứ vào
Báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, Bộ Nội vụ có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều
10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2011.
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu
quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị gửi văn bản về Bộ Nội vụ để hướng
dẫn, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị-xã hội;
- Công báo;
- BNV: BT, các TT, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu VT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|
Biểu số 1
Tên Bộ, ngành (hoặc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ CÔNG CHỨC
HIỆN CÓ TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TÍNH ĐẾN
NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội
vụ)
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Chức
vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ
quan, tổ chức đơn vị đang làm việc
|
Ngạch
công chức
|
Trình
độ đào tạo
|
Đảng
viên
|
Dân
tộc thiểu số
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Mã
số ngạch
|
Tên
ngạch
|
Trình
độ chuyên môn
|
Trình
độ QLNN
|
Trình
độ lý luận chính trị
|
Trình
độ tin học
|
Trình
độ ngoại ngữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
I
|
Tổng cục …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vụ, Cục …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND huyện …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột số (7) ghi rõ mã số ngạch
theo danh mục mã số ngạch công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành;
- Cột số (10) ghi rõ trình độ đào tạo
cao nhất (Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa
học);
- Cột số (11) ghi rõ trình độ QLNN
(chưa học, Chuyên viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp);
- Cột số (12) ghi rõ trình độ Lý luận
chính trị (Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp);
- Cột số (13) ghi rõ trình độ Tin học
(A, B, C, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ);
- Cột số (14) ghi rõ trình độ Ngoại
ngữ (A, B, C, Cao đẳng, Đại học).
NGƯỜI TỔNG HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…….,
ngày … tháng … năm 20…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Biểu số 2
Tên Bộ, ngành (hoặc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC TÍNH ĐẾN THỜI ĐIỂM
30/10/2011
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm
2011 của Bộ Nội vụ)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
số công chức
|
Giới
tính
|
Ngạch
công chức
|
Trình
độ đào tạo
|
Độ
tuổi
|
Dân
tộc thiểu số
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
CVCC
và tương đương
|
CVC
và tương đương
|
CV
và tương đương
|
Còn
lại
|
Tiến
sĩ
|
Thạc
sĩ
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
cấp
|
Còn
lại
|
Dưới
30
|
30
đến đưới 40
|
40
đến dưới 50
|
50
trở lên
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
1
|
Cục…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Ban…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Vụ…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sở…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI TỔNG HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…….,
ngày … tháng … năm 2011
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Biểu số 3
Tên Bộ, ngành (hoặc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
BÁO CÁO DANH SÁCH CÔNG CHỨC TĂNG HOẶC GIẢM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TÍNH ĐẾN NGÀY
30 THÁNG 6 NĂM …
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội
vụ)
TT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Chức
vụ hoặc chức danh công tác
|
Cơ
quan, tổ chức đơn vị đang làm việc
|
Ngạch
công chức
|
Trình
độ đào tạo
|
Đảng
viên
|
Dân
tộc thiểu số
|
Lý
do tăng, giảm
|
Nam
|
Nữ
|
Mã
số ngạch
|
Tên
ngạch
|
Trình
độ chuyên môn
|
Trình
độ QLNN
|
Trình
độ lý luận chính trị
|
Trình
độ tin học
|
Trình
độ ngoại ngữ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
I
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Số tăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Văn B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Số giảm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Văn B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột số (7) ghi rõ mã số ngạch
theo danh mục mã số ngạch công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành;
- Cột số (10) ghi rõ trình độ đào tạo
cao nhất (Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa
học);
- Cột số (11) ghi rõ trình độ QLNN
(chưa học, Chuyên viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp);
- Cột số (12) ghi rõ trình độ Lý luận
chính trị (Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp);
- Cột số (13) ghi rõ trình độ Tin học
(A, B, C, Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ);
- Cột số (14) ghi rõ trình độ Ngoại
ngữ (A, B, C, Cao đẳng, Đại học).
NGƯỜI TỔNG HỢP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…….,
ngày … tháng … năm 20…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Biểu số 4
Tên Bộ, ngành (hoặc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÔNG CHỨC TĂNG HOẶC GIẢM
(Tính đến ngày 30 tháng 6 hàng năm)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm 2011)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
số công chức ở thời điểm báo cáo lần trước
|
Số
tăng
|
Số
giảm
|
Tổng
số công chức ở thời điểm báo cáo hiện tại
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Tổng cục …
|
|
|
|
|
|
2
|
Cục …
|
|
|
|
|
|
3
|
Vụ …
|
|
|
|
|
|
4
|
Ban …
|
|
|
|
|
|
5
|
Sở …
|
|
|
|
|
|
6
|
Văn phòng …
|
|
|
|
|
|
7
|
Thanh tra …
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
(Vụ,
Ban TCCB hoặc Sở Nội vụ)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Thủ
trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn
cách ghi biểu:
- Cột 3: ghi tổng
số công chức ở thời điểm báo cáo lần trước (30 tháng 6 năm trước).
- Cột 4 và Cột
5: ghi số lượng công chức tăng (do mới tuyển dụng, tiếp nhận về, điều động,
bổ nhiệm đến …) hoặc giảm (do điều động, luân chuyển đi, thôi việc, nghỉ
hưu …) tính đến thời điểm báo cáo theo biểu này.
- Cột 6: ghi tổng
số công chức ở thời điểm báo cáo theo biểu này.