BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2022/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6
năm 2022
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 46/2017/TT-BTTTT NGÀY 29
THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC ÂM THANH VIÊN, PHÁT THANH VIÊN, KỸ THUẬT DỰNG
PHIM, QUAY PHIM THUỘC CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát
thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành thông tin và truyền
thông,
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim
thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông
1. Điều 3 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành âm thanh, điện tử - viễn thông;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành âm thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên
ngành; Am hiểu về âm thanh, nắm vững nguyên tắc kết hợp giữa các loại âm thanh,
giữa âm thanh với hình ảnh hoặc với nghệ thuật biểu diễn;
c) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
thăng hạng lên âm thanh viên hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp âm thanh viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72
tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp âm thanh viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia thực hiện
ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở lên; hoặc
chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học
chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc nghiệm thu.”
2. Điều 4 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành âm thanh, điện tử - viễn thông;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành âm thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên
ngành; am hiểu về âm thanh, nắm vững nguyên tắc kết hợp giữa các loại âm thanh,
giữa âm thanh với hình ảnh hoặc với nghệ thuật biểu diễn;
c) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên âm thanh viên hạng II
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
âm thanh viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (không kể thời gian
tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01
năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp âm thanh viên hạng III tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp âm thanh viên hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia thực hiện
ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở lên; hoặc
tham gia ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành
từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.”
3. Điều 5 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành âm thanh, điện tử - viễn thông;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành âm thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Hiểu biết về âm thanh, nắm được
nguyên tắc kết hợp giữa các loại âm thanh, giữa âm thanh với hình ảnh hoặc với
nghệ thuật biểu diễn;
c) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên âm thanh viên hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
âm thanh viên hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng) (không
kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ
cao đẳng trở lên, 03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối
với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian
tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp
âm thanh viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng.”
4. Điều 6 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở
lên chuyên ngành âm thanh; công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành âm thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Nắm được các kiến thức chuyên
ngành về âm thanh; nắm được các hình thức và phương pháp biểu diễn nghệ thuật,
điện ảnh và truyền hình.”
5. Điều 7 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình, công nghệ truyền hình,
công nghệ truyền thông, truyền thông đa phương tiện. Trường hợp tốt nghiệp đại
học ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ dựng phim hoặc có bằng
tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật sản xuất chương trình truyền
hình, công nghệ truyền hình, công nghệ truyền thông, truyền thông đa phương tiện.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kỹ thuật dựng phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Am hiểu tình hình và xu thế phát
triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;
c) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên
ngành, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của Luật Báo chí và các quy
định của pháp luật khác có liên quan;
d) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên kỹ thuật dựng phim hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật dựng phim hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72
tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật dựng phim hạng II tính đến ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật dựng phim hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia dựng
phim ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở lên;
hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương
trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.”
6. Điều 8 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình, công nghệ truyền hình,
công nghệ truyền thông, truyền thông đa phương tiện. Trường hợp tốt nghiệp đại
học ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ dựng phim hoặc có bằng
tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật sản xuất chương trình truyền
hình, công nghệ truyền hình, công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kỹ thuật dựng phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Nắm vững tình hình và xu thế phát
triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;
c) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên
ngành, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo quy định của Luật Báo chí và các quy
định của pháp luật khác có liên quan;
d) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên kỹ thuật dựng phim hạng II
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
kỹ thuật dựng phim hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp kỹ thuật dựng
phim hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét
thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật dựng phim hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia dựng
phim ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương
trở lên; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình
nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc nghiệm thu.”
7. Điều 9 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình, công nghệ truyền hình,
công nghệ truyền thông, truyền thông đa phương tiện. Trường hợp tốt nghiệp đại
học ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ dựng
phim hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng chuyên ngành dựng phim, kỹ thuật
sản xuất chương trình truyền hình, công nghệ truyền hình, công nghệ kỹ thuật điện
tử, truyền thông;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kỹ thuật dựng phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Nắm được tình hình và xu thế phát
triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;
c) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
theo quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng
dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên kỹ thuật dựng phim hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
kỹ thuật dựng phim hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng)
(không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có
trình độ cao đẳng trở lên, 03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử
việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời
gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề
nghiệp kỹ thuật dựng phim hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
dự thi hoặc xét thăng hạng.”
8. Điều 10 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên
chuyên ngành kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình, công nghệ truyền hình,
công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông. Trường hợp tốt nghiệp đại học ngành
khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ dựng phim.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kỹ thuật dựng phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành;
b) Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
theo quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.”
9. Điều 11 được sửa đổi khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phát thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các
quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Am hiểu về xã hội học, phong tục,
tập quán, nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc trong nước và nước ngoài;
c) Nắm vững quy trình nghiệp vụ, quy
phạm kỹ thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ; sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, trong sáng, truyền cảm; nắm vững tinh thần, nội dung thông tin, chủ
động, sáng tạo trong việc truyền tải thông tin đảm bảo đạt chất lượng cao;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên phát thanh viên hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp phát thanh viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72
tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12
tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phát thanh viên hạng II tính đến ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp phát thanh viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia đọc ít
nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở lên; hoặc chủ
trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học
chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc nghiệm thu.”
10. Điều 12 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phát thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các
quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Hiểu biết về xã hội học, phong tục,
tập quán, nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc trong nước và nước ngoài;
c) Nắm vững quy trình nghiệp vụ, quy
phạm kỹ thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ; sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, trong sáng, truyền cảm; nắm vững tinh thần, nội dung thông tin, chủ
động, sáng tạo trong việc truyền tải thông tin đảm bảo đạt chất lượng cao;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên phát thanh viên hạng II
a) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp phát thanh viên hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít
nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phát thanh viên hạng III
tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp phát thanh viên hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia đọc
ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên; hoặc tham gia ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học
chuyên ngành cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.”
11. Điều 13 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phát thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các
quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Hiểu biết về xã hội học, phong tục,
tập quán, nhu cầu và thị hiếu của bạn đọc trong nước và nước ngoài;
c) Nắm được quy trình nghiệp vụ, quy
phạm kỹ thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ; sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, trong sáng, truyền cảm; nắm vững tinh thần, nội dung thông tin, chủ
động, sáng tạo trong việc truyền tải thông tin đảm bảo đạt chất lượng cao;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên phát thanh viên hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
phát thanh viên hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng)
(không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có
trình độ cao đẳng trở lên, 03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử
việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời
gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề
nghiệp phát thanh viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi hoặc xét thăng hạng.”
12. Điều 14 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở
lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành phát thanh viên.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các
quy định của Luật Báo chí và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Nắm được phong tục, tập quán, nhu
cầu và thị hiếu của khán, thính giả vùng, miền thuộc địa bàn đài đóng trụ sở;
c) Nắm được quy trình nghiệp vụ, quy
phạm kỹ thuật, các thuật ngữ, văn phạm và văn phong của ngôn ngữ; sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, trong sáng, truyền cảm; nắm vững tinh thần, nội dung thông tin
truyền tải.”
13. Điều 15 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành quay phim;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quay phim.
3. Tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về văn hóa văn nghệ; các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa, văn nghệ ở trong nước
và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên
ngành; về các loại hình văn hóa nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ
thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng
có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;
c) Nắm vững các
quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên quay phim hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp quay phim hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng).
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ
chức danh nghề nghiệp quay phim hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp quay phim hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia quay phim ít
nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ hoặc tương đương trở lên; hoặc
tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành
cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
nghiệm thu.”
14. Điều 16 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành quay phim;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quay phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về văn hóa văn nghệ; các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa, văn nghệ ở trong nước
và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên
ngành; về các loại hình văn hóa nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ
thuật kết hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng
có hiệu quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;
c) Nắm vững các quy định của pháp luật
về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định
của pháp luật khác có liên quan;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.”
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên quay phim hạng II
a) Có thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp quay phim hạng III hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm (không kể
thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương
thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp quay phim hạng
III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề
nghiệp quay phim hạng III hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia quay phim
ít nhất 01 (một) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên; hoặc tham gia ít nhất 01 (một) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học
chuyên ngành từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.”
15. Điều 17 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản
4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành quay phim;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quay phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về văn hóa văn nghệ; các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa, văn nghệ ở trong nước
và thế giới;
b) Nắm được nghiệp vụ chuyên ngành; về
các loại hình văn hóa nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ thuật kết
hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu
quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;
c) Nắm được các quy định của pháp luật
về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định
của pháp luật khác có liên quan;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của
vị trí việc làm.
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi
hoặc xét thăng hạng lên quay phim hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp
quay phim hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng) (không kể
thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng,
03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp
khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ
chức danh nghề nghiệp quay phim hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
16. Điều 18 được sửa đổi
khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở
lên chuyên ngành quay phim;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quay phim.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm được đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về văn hóa văn nghệ; các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng; các thành tựu về văn hóa, văn nghệ ở trong nước
và thế giới;
b) Nắm được nghiệp vụ chuyên ngành; về
các loại hình văn hóa nghệ thuật; đặc trưng và đặc điểm của môn nghệ thuật kết
hợp, các môn khoa học kỹ thuật có liên quan; về xã hội học và vận dụng có hiệu
quả vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật;
c) Nắm được các quy định của pháp luật
về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn trong luyện tập, biểu diễn và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Điều 3. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim
thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thiện tiêu chuẩn chức
danh thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm
tạo điều kiện để viên chức bổ sung những tiêu chuẩn còn thiếu của chức danh nghề
nghiệp viên chức được bổ nhiệm tương ứng theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức ngành thông tin và truyền thông trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt
cho đến khi kết thúc.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền
thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng,
Cổng TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, VTL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|