BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2014/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU VÀ
THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23
tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Nghị định số 27/2008/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số
10/CP
ngày 23 tháng 01 năm 1995 của
Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định về quản lý sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường của Quản lý thị trường.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc quản lý, sử dụng
trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ
kiểm tra thị trường
của Quản lý
thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
công chức, người lao động làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Công chức, người lao động của cơ quan
Quản lý thị trường các cấp phải sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu, Thẻ kiểm
tra
thị trường theo quy định
tại Thông tư này.
2. Nghiêm cấm những hành vi sau:
a) Sử dụng trang phục, phù hiệu, cờ hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ kiểm tra thị
trường không đúng quy định tại Thông tư này;
b) Sản xuất, mua, bán, làm
giả, mượn, cho mượn, tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu, Thẻ
kiểm tra thị trường.
Chương 2.
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 4. Trang phục Quản
lý thị trường
1. Trang phục Quản lý thị trường bao gồm quần áo,
mũ, giày, dép
và các trang bị đồng phục khác
được cấp theo quy định.
2. Màu sắc trang phục Quản lý thị trường
như sau:
a) Áo bludông các loại màu xanh nhạt;
b) Áo khoác các loại màu cỏ úa;
c) Cravat màu cỏ úa;
d) Mũ kê-pi màu xanh nhạt có đai màu cỏ úa;
đ) Quần, váy màu cỏ úa;
e) Mũ mềm màu cỏ úa, mũ bảo hiểm màu xanh nhạt;
g) Giày màu đen, dép màu nâu;
h) Màu sắc trang phục đại lễ Quản lý thị
trường quy định từ điểm a đến điểm đ khoản này là màu trắng;
i) Màu sắc các loại trang bị đồng phục
khác tùy theo thực tế cấp phát của từng đơn vị.
3. Trang phục Quản lý thị trường quy định
từ điểm a đến điểm h khoản 2 Điều này theo mẫu quy định. Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường công bố mẫu trang phục Quản lý thị trường.
Điều 5. Sử dụng trang
phục Quản lý thị trường
1. Công chức, người lao động làm việc tại
cơ quan Quản lý thị trường phải mặc trang phục Quản lý thị trường khi:
a) Làm việc tại trụ sở;
b) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm
soát thị trường hoặc thanh tra chuyên ngành;
c) Dự hội nghị, cuộc họp hoặc làm việc với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong
và ngoài ngành;
d) Dự lớp học, lớp tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ Quản lý thị trường;
đ) Dự các buổi lễ và các sự kiện khác
do ngành công thương hoặc
cơ quan Quản lý thị trường tổ chức;
e) Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan Quản
lý thị trường
các cấp.
2. Công chức, người lao động không bắt buộc
mặc trang phục Quản lý thị trường trong trường hợp sau:
a) Được giao thực hiện nhiệm vụ thẩm tra,
xác minh thông tin, theo dõi phát hiện vi phạm hành chính mà theo yêu cầu công
tác phải giữ bí mật;
b) Nữ công chức, lao động nữ đang mang
thai.
3. Công chức, người lao động làm việc tại cơ
quan Quản lý thị trường khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức theo chế độ được sử dụng trang phục
Quản lý thị trường trong các ngày kỷ niệm, ngày lễ và sự kiện truyền thống của
Quản lý thị trường.
Chương 3.
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG SỐ HIỆU CÔNG CHỨC, PHÙ HIỆU, CỜ HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG
Mục 1: SỐ HIỆU CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 6. Số hiệu công
chức Quản Iý thị trường
1. Số hiệu công chức Quản lý thị trường cấp
cho công chức Quản lý thị trường:
a) Đã được người có thẩm
quyền bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản
lý thị trường;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý
thị trường mà chưa được người có
thẩm quyền bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành
Quản lý thị trường.
2. Số hiệu công chức gồm hai phần, phần đầu
là số hiệu Chi cục Quản lý thị trường
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cục Quản lý thị trường theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; phần thứ
hai là thứ tự số hiệu từng công chức
Quản lý thị trường gồm chữ "QLTT"
và ba chữ số tự nhiên bắt đầu từ số
001. Hai phần được nối với nhau bằng dấu
gạch ngang (-).
Ví dụ số
hiệu công chức làm việc tại Cục Quản lý thị trường là TW-QLTT001; số hiệu công
chức làm việc tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội T01- QLTT002.
Điều 7. Quản lý, sử dụng
số hiệu công chức Quản lý thị trường
1. Mỗi công chức Quản lý thị trường quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này được cấp một số hiệu
công chức Quản lý thị trường. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường thống nhất quản
lý và cấp số hiệu công chức Quản lý thị
trường.
2. Số hiệu công chức Quản lý thị trường đồng
thời là số hiệu ghi
trên biển hiệu và Thẻ
kiểm tra thị trường của công chức khi được cấp biển hiệu và Thẻ kiểm tra thị trường.
3. Số hiệu công chức Quản lý thị trường bị
thu hồi khi công chức nghỉ
hưu, từ trần trong thời gian công tác, chuyển công tác ra khỏi cơ quan Quản lý
thị trường, tự ý bỏ việc hoặc bị buộc thôi việc.
Điều 8. Trình tự, thủ
tục cấp số hiệu công chức Quản lý thị trường
1. Hồ sơ đề nghị cấp số hiệu công chức Quản
lý thị trường bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu
công chức Quản lý thị trường và danh sách đề nghị cấp số hiệu, biển hiệu công
chức Quản lý thị trường theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch
công chức chuyên ngành Quản lý thị trường có xác nhận sao y bản chính của đơn vị
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Thông tư này hoặc bản sao quyết định
bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo có xác nhận sao y bản chính của đơn vị đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
c) 02 ảnh màu của công chức được
đề nghị cấp số hiệu công chức
Quản lý thị trường
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này.
2. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày công
chức được người có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường hoặc công chức
chuyên ngành Quản lý thị trường được người có thẩm quyền tiếp nhận vào
làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường, Phòng Tổ chức Xây dựng lực lượng phải lập hồ sơ đề nghị cấp
số hiệu, biển hiệu đối với công chức của Cục Quản lý thị trường, Chi cục
Quản lý thị trường
phải lập hồ sơ đề nghị cấp số
hiệu, biển
hiệu đối với công chức của Chi cục Quản lý thị trường trình Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường xem xét quyết định.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp
lệ,
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quyết định cấp số hiệu và biển hiệu công
chức chuyên ngành Quản
lý thị trường cho công chức
được đề nghị. Trường
hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Mục 2: PHÙ HIỆU QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 9. Phù hiệu Quản
lý thị trường
Phù hiệu Quản lý thị trường được quy định
tại Phụ lục của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng
01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản
lý thị trường.
Điều 10. Sử dụng phù
hiệu Quản lý thị trường
1. Gắn đặt tại trụ sở, trên biển hiệu cơ
quan Quản lý thị trường các cấp.
2. Gắn, in trên các phương tiện công vụ
(ô tô, ca nô,
thuyền, xuồng, xe máy phân khối lớn) của cơ quan Quản
lý thị trường khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm
soát
thị trường hoặc thanh tra chuyên ngành.
3. In trên Thẻ kiểm tra thị trường, gắn
trên cấp hiệu, mũ, cờ hiệu của Quản lý thị trường.
4. In trên ấn chỉ Quản lý thị trường,
giấy tờ công vụ, vật lưu niệm của cơ quan Quản lý thị trường.
5. In, gắn, đúc trên các vật phẩm phục vụ
công tác tuyên truyền, hội nghị, hội thảo và các sự kiện khác của cơ quan Quản lý thị trường.
Mục 3: CỜ HIỆU QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 11. Cờ hiệu Quản
lý thị trường
1. Cờ hiệu Quản lý thị trường được làm bằng
vải màu xanh thẫm, hình tam
giác cân theo tỷ lệ cạnh bên so với cạnh đáy là 5/3; hai cạnh bên có đường viền gắn các sợi tua
màu vàng và ở trung tâm có phù hiệu Quản lý thị trường.
2. Kích thước cụ thể của cờ hiệu Quản lý
thị trường theo mục đích, phương tiện
sử dụng và đúng tỷ
lệ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Sử dụng cờ
hiệu Quản lý thị trường
1. Treo, đặt tại phòng làm việc của
thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp, tại phòng họp, hội trường cơ quan,
tại các cuộc họp sơ kết,
tổng
kết, hội nghị chuyên đề và các cuộc
họp trọng thể khác của cơ
quan Quản lý thị trường.
2. Cắm trên các phương tiện công vụ của
cơ quan Quản lý
thị
trường quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.
3. Sử dụng để dừng phương tiện giao
thông chở hàng lậu theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường
các cấp tổ chức trang cấp cờ hiệu Quản lý thị trường cho đơn vị trực thuộc.
Mục 4: CẤP HIỆU QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 13. Bộ cấp hiệu
Quản lý thị trường
Bộ cấp hiệu Quản lý thị trường
gồm cấp hiệu gắn trên ve áo và cấp hiệu gắn trên cầu vai trang phục Quản lý thị trường.
Điều 14. Cấp hiệu Quản
lý thị trường gắn trên ve áo
1. Cấp hiệu gắn trên ve áo hình bình
hành, nền màu xanh đen, bề
mặt vải có các gân
nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng nghệ, trên nền có gắn phù hiệu
Quản lý thị trường
bằng kim loại.
2. Cấp hiệu gắn trên ve áo
được cấp cho công chức và người
lao động làm
việc lại cơ quan Quản lý thị trường.
Điều 15. Cấp hiệu Quản
lý thị trường gắn trên cầu vai
1. Cấp hiệu gắn trên cầu vai nền màu xanh
đen, bề mặt vải có các gân nổi, xung quanh có đường viền nhỏ màu vàng nghệ.
Đầu nhỏ cấp hiệu đính khuy bằng kim loại có ngôi
sao năm cánh nổi, mép khuy viền bông lúa xung quanh.
2. Cấp hiệu gắn trên cầu vai của công chức
chuyên ngành Quản lý thị trường giữ chức vụ lãnh đạo từ Phó Đội trưởng, Phó Trưởng
phòng của Chi cục Quản lý thị trường hoặc của Cục Quản lý thị trường trở lên gắn sao kim loại màu vàng, vạch kim
loại màu vàng và khuy bằng kim loại màu vàng.
3. Cấp hiệu gắn trên cầu vai của công chức chuyên
ngành Quản lý thị trường không giữ các chức vụ lãnh đạo quy định tại khoản 2 Điều
này gắn sao kim loại màu trắng
và khuy bằng kim loại màu trắng.
4. Số sao trên cấp hiệu cầu vai của các
ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường được quy định như sau:
a) Kiểm soát viên cao cấp thị trường gắn
bốn sao;
b) Kiểm soát viên chính thị trường gắn ba sao;
c) Kiểm soát viên thị trường gắn hai sao;
d) Kiểm soát viên trung cấp thị trường và
nhân viên kiểm soát thị trường gắn một sao.
5. Số vạch trên cấp hiệu cầu
vai của công chức chuyên ngành Quản lý thị trường giữ các chức vụ lãnh đạo quy định
như sau:
a) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường gắn ba vạch;
b) Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của Cục Quản lý thị trường
gắn hai vạch;
c) Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Quản lý
thị trường, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Chi cục Quản lý thị trường gắn một
vạch.
6. Công chức chưa bổ nhiệm vào một trong các ngạch
công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại cơ quan Quản
lý thị trường thì không cấp cấp hiệu gắn trên cầu vai, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều này.
7. Những người được cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm giữ chức
vụ lãnh đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này được cấp và
sử dụng cấp hiệu cầu vai có
số sao tương đương với ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và màu sao, số vạch
theo quy định tại khoản 2 và 5 Điều này như sau:
a) Ngạch chuyên viên tương đương ngạch Kiểm
soát viên thị trường;
b) Ngạch chuyên viên chính tương đương ngạch
Kiểm soát viên
chính thị trường;
c) Ngạch chuyên viên cao cấp
tương đương ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường.
Mục 5: BIỂN HIỆU QUẢN
LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 16. Hình thức, đối
tượng được cấp biển hiệu Quản lý thị trường
1. Biển hiệu Quản lý thị trường của công
chức chuyên ngành Quản lý
thị trường
và công chức giữ chức vụ lãnh
đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này có đường viền nhỏ xung
quanh màu đỏ, nền in hoa
văn màu vàng nhạt, phía trái dán ảnh công chức được cấp biển hiệu có đóng dấu nổi của
Cục Quản lý thị trường. Phía trên bên phải ghi hàng chữ Quản lý thị
trường tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương hoặc Quản lý thị trường Trung ương; phía dưới bên phải ghi họ tên, chức danh
và số hiệu công chức Quản
lý thị trường.
2. Biển hiệu Quản lý thị trường của công
chức chưa bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người
lao động làm việc tại
cơ
quan Quản lý thị trường tương tự như biển hiệu của công chức chuyên ngành Quản
lý thị trường quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phía dưới bên phải không có số
hiệu công chức Quản lý thị trường, chỉ ghi họ tên công chức hoặc người lao động
đó và có ảnh không đóng dấu nổi.
Điều 17. Thẩm quyền,
thủ tục cấp biển hiệu Quản lý thị trường
1. Thẩm quyền cấp biển hiệu Quản lý thị
trường như sau:
a) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp
biển hiệu cho công chức chuyên ngành Quản lý thị trường làm việc tại cơ quan Quản
lý thị trường các cấp và công chức giữ chức
vụ lãnh đạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này; cấp biển hiệu
cho công chức chưa được bổ nhiệm vào
ngạch công chức chuyên ngành Quản
lý thị trường và người lao động làm việc tại Cục Quản lý thị trường;
b) Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường cấp biển hiệu cho công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch
công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao động làm việc tại
Chi cục Quản lý thị trường. Ngay sau khi cấp biển hiệu Quản lý thị trường theo quy
định này, Chi cục Quản
lý
thị trường lập danh sách báo
cáo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường.
2. Biển hiệu công chức chuyên ngành Quản
lý thị trường được cấp lần đầu cùng với số hiệu công chức Quản lý thị trường theo quy định
tại Điều
8 của Thông tư này. Trường hợp cấp lại biển hiệu, hồ sơ đề nghị cấp lại biển hiệu
gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp lại
biển hiệu và danh sách đề nghị cấp lại
biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Biển hiệu cũ đối với trường hợp cấp lại
biển hiệu quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều này hoặc báo cáo của công chức
có xác nhận của thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đối với trường hợp cấp
lại biển hiệu quy định
tại điểm c khoản 5 Điều này;
c) 02 ảnh màu của công chức được đề nghị cấp lại
biển hiệu theo quy định tại
điểm
c khoản 1 Điều 23 của Thông tư này.
3. Thời hạn cấp lại biển hiệu cho
công chức chuyên ngành Quản lý thị trường là 20 ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp hoặc phải kéo
dài thời hạn cấp, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
4. Thủ tục cấp biển hiệu của công chức chưa
được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và người lao
động làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường do người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này quy định.
5. Biển hiệu Quản lý thị trường được cấp
lại trong những trường hợp
sau:
a) Thay đổi về số hiệu công chức, ngạch
công chức, chức danh lãnh đạo hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin
ghi trên biển hiệu Quản lý
thị trường;
b) Bị hư hỏng, rách nát không sử dụng được;
c) Bị mất do các nguyên nhân khách quan.
Điều 18. Sử dụng biển
hiệu Quản lý thị trường
Biển hiệu Quản lý thị trường được công chức, người
lao động làm
việc tại cơ quan Quản lý thị trường
sử dụng đeo trên túi áo ngực bên trái trang phục Quản lý thị trường.
Chương 4.
THẺ
KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG
Điều 19. Hình thức Thẻ
kiểm tra thị trường
1. Thẻ kiểm tra thị trường (sau đây gọi tắt là Thẻ) có
hình chữ nhật, gồm 2 mặt.
2. Mặt trước nền màu đỏ, chữ in màu vàng;
trên cùng là Quốc hiệu "Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc"; ở giữa
là phù hiệu Quản
lý thị trường; phía dưới là dòng chữ "THẺ KIỂM TRA THỊ TRƯỜNG".
3. Mặt sau nền màu vàng nhạt, có đường viền
màu đỏ bao quanh; chính giữa in phù hiệu
Quản lý thị trường,
bao quanh là các tia hoa văn với hàng chữ "QLTT"; từ góc dưới bên trái đến góc
trên bên phải
là
một vạch chéo màu đỏ đậm; mặt sau
có các thông tin như sau:
a) Phía trái, lần lượt từ trên xuống dưới ghi
chữ màu đen bao gồm số Thẻ là số hiệu công chức Quản lý thị trường; ảnh màu của
người được cấp Thẻ cỡ 03cm x 04cm được đóng dấu nổi; thời hạn sử dụng Thẻ;
b) Phía phải, lần lượt từ trên xuống dưới ghi
hàng chữ màu đen bao gồm:
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Cấp cho ông, bà:
Chức danh:
Đơn vị:
Được kiểm tra việc chấp hành pháp luật về công
nghiệp, thương mại và lĩnh vực có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Hà Nội, ngày.... tháng.... năm....
Chức danh của người ký
Chữ ký và dấu
Họ và tên người ký.
4. Thẩm quyền ký cấp Thẻ theo quy định
tại Điều 21 của Thông tư này.
5. Con dấu đóng trên Thẻ như sau:
a) Đóng con dấu và dấu nổi của Bộ Công
Thương đối với Thẻ cấp cho công chức của Cục Quản lý thị trường;
b) Đóng con dấu thu nhỏ và dấu nổi của Cục
Quản lý thị trường đối
với Thẻ cấp cho công
chức của Chi cục Quản lý thị trường.
Điều 20. Đối tượng và
tiêu chuẩn cấp Thẻ
1. Công chức làm việc tại
cơ quan Quản lý thị trường được cấp Thẻ khi:
a) Được người có thẩm quyền bổ nhiệm vào
một trong các ngạch công
chức chuyên ngành Quản
lý
thị trường từ Kiểm soát viên
thị trường trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công Thương;
c) Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật
từ khiển trách trở
lên.
2. Kiểm soát viên trung cấp thị
trường công tác tại các Đội Quản lý thị trường ở địa bàn hải đảo, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, huyện tiếp giáp đường biên giới
theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này nếu
đảm bảo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này thì được cấp Thẻ.
3. Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường, Chi Cục trưởng
Chi cục Quản lý thị trường được cấp Thẻ sau khi được người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm
giữ các chức vụ nói trên.
Điều 21. Thẩm quyền cấp
Thẻ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp thẻ cho Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường thừa ủy
quyền Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp Thẻ cho các công chức Quản lý thị trường
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Cấp lại,
không cấp lại Thẻ
1. Thẻ được cấp lại trong những trường hợp
sau:
a) Thay đổi về số hiệu công chức, chức danh,
họ tên công chức hoặc thay đổi thông tin khác ghi trên Thẻ;
b) Thẻ bị hư hỏng, rách nát không sử dụng được;
c) Hết thời hạn sử dụng ghi trên Thẻ;
d) Hết thời hạn quy định tại điểm
a và b khoản 4 Điều 26 của Thông tư này;
d) Bị mất Thẻ do các nguyên nhân khách quan.
2. Không cấp lại Thẻ trong những
trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc
đang bị xem xét xử lý kỷ luật theo quyết định của người có thẩm quyền;
b) Đang trong thời gian bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 23. Hồ sơ cấp mới,
cấp lại Thẻ và thời hạn cấp Thẻ
1. Hồ sơ cấp mới Thẻ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp mới
Thẻ và danh sách đề nghị cấp mới Thẻ theo mẫu tại Phụ lục
số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu công chức đề nghị cấp Thẻ theo mẫu
tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này có
xác nhận của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường nơi công tác đối với công chức
của Chi cục Quản lý thị trường hoặc xác nhận của Trưởng Phòng Tổ
chức Xây dựng lực lượng thuộc Cục Quản lý thị trường đối với công chức của Cục
Quản lý thị trường;
c) 02 ảnh màu cỡ 03cm x 04cm của
công chức được đề nghị cấp Thẻ; công chức chụp ảnh mặc trang phục áo bludông
dài tay, đội mũ kê-pi, đeo caravat, gắn đủ cấp hiệu Quản lý thị trường. Ảnh chụp
trong thời gian không quá 01 năm tính đến thời điểm lập hồ sơ; phía sau ảnh phải
ghi đầy đủ họ và tên công chức, tên Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi công tác hoặc Cục Quản lý thị trường;
d) Bản sao quyết định bổ nhiệm ngạch công chức
chuyên ngành Quản lý thị trường và chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Thông tư này có xác nhận
sao y bản chính của đơn vị đối với công chức quy định tại khoản
1 và 2 Điều 20 của Thông tư này;
đ) Bản sao quyết định phân
công công tác tại địa bàn hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa, huyện tiếp
giáp biên giới có xác nhận sao y bản chính của đơn vị đối với công chức quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này;
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo
có xác nhận sao y bản chính của đơn vị đối với công chức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Thông tư này.
2. Hồ sơ cấp lại Thẻ gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Thẻ và danh sách đề
nghị cấp lại Thẻ theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) 02 ảnh màu theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
c) Báo cáo của công chức có xác nhận của người
có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
22 của Thông tư này;
d) Xác nhận của Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường về địa bàn công tác đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này;
đ) Bản sao Thẻ cũ tại thời điểm đề nghị cấp lại
đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
22 của Thông tư này.
3. Thời hạn cấp Thẻ là 25 ngày đối với cấp mới,
20 ngày đối với cấp lại, kể từ ngày người có thẩm quyền cấp Thẻ quy định tại Điều 21 của Thông tư này nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
không cấp hoặc phải kéo dài thời hạn cấp Thẻ thì người có thẩm quyền cấp Thẻ phải
trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 24. Thu hồi Thẻ
Thu hồi Thẻ trong những
trường hợp sau:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 22 Thông tư này;
b) Trường hợp đối tượng được cấp
Thẻ theo quy định
tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này chuyển công tác
sang địa bàn không phải địa bàn hải đảo, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, huyện tiếp giáp đường
biên giới theo quy định;
c) Nghỉ hưu, nghỉ mất sức theo chế độ;
d) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác;
đ) Từ trần khi đang trong thời gian
công tác;
e) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác nhận công chức mất năng lực hành vi dân sự;
g) Khi phát hiện người được cấp Thẻ
không đảm bảo tiêu chuẩn cấp Thẻ theo quy định tại Điều 20 của Thông
tư này.
2. Phòng Tổ chức Xây dựng lực lượng
Cục Quản lý thị trường thực hiện việc
thu hồi Thẻ đối với công chức
của Cục Quản lý thị trường; Chi cục Quản lý thị trường thực hiện việc thu hồi Thẻ đối với
công chức của Chi cục Quản lý thị trường, lập danh sách người bị thu hồi Thẻ
kèm theo Thẻ bị thu hồi báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh các trường
hợp quy định lại khoản 1 Điều này.
3. Thẻ bị thu hồi được đục lỗ hoặc cắt góc để không còn
giá trị sử dụng.
Điều 25. Tạm đình chỉ
sử dụng Thẻ
1. Công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ
trong những trường hợp sau:
a) Nghỉ có lý do dài hạn từ 03 tháng trở lên;
b) Có hành vi vi phạm trong hoạt động
công vụ theo quy định của pháp luật phải tạm đình chỉ sử dụng Thẻ
để ngăn chặn vi
phạm tiếp theo;
c) Tham mưu, ban hành quyết định trái pháp
luật, không thực hiện đúng quy định của
pháp luật về kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính từ hai lần trở lên nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật;
d) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công
tác để
xem xét xử lý kỷ luật;
đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách hoặc cảnh
cáo;
e) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận
của cơ quan có thẩm quyền điều
tra, truy tố, xét xử về hành vi vi
phạm pháp luật.
2. Thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian công
chức xin nghỉ có lý do;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b
và c khoản 1 Điều này,
thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là thời gian từ khi phát hiện có sai phạm đến
khi cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc nhưng không quá 02 tháng.
Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 04
tháng kể
từ
ngày phát hiện sai phạm;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian công
chức bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ là 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật
có hiệu lực thi hành;
đ) Đối với trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này, thời hạn tạm đình chỉ sử dụng Thẻ bằng thời gian chờ
kết luận của cơ
quan có thẩm
quyền điều tra, truy tố, xét xử
về hành vi vi phạm pháp luật.
3. Thẩm quyền tạm đình chỉ sử dụng
Thẻ:
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tạm
đình chỉ sử dụng Thẻ đối với Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng Chi cục Quản
lý thị trường; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc tương đương và công chức
khác của Cục Quản lý thị trường;
c) Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường
quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội
trưởng, Phó Đội trưởng và công chức khác của Chi cục Quản lý thị trường;
d) Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm
tra nội bộ của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Trưởng đoàn kiểm tra có quyền
quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội
trưởng, Phó Đội trưởng và công chức khác của Chi cục Quản lý thị trường hoặc kiến
nghị Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ đối
với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường nếu phát hiện
có hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này. Quyết định tạm
đình chỉ sử dụng Thẻ của Trưởng đoàn kiểm tra phải gửi ngay cho Cục trưởng Cục
Quản lý thị trường để báo cáo và Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường nơi
công chức bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ làm việc để thông báo;
đ) Trong quá trình thực hiện quyết định kiểm
tra nội bộ của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng đoàn kiểm tra
có quyền kiến nghị Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định tạm
đình chỉ sử dụng Thẻ đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội trưởng, Phó Đội
trưởng và công chức khác của Chi cục Quản lý thị trường nếu phát hiện có hành
vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này.
4. Lưu giữ Thẻ trong trường hợp tạm đình chỉ
sử dụng Thẻ:
a) Cục Quản lý thị trường thu và lưu giữ Thẻ
đối với các trường hợp tạm đình chỉ sử dụng Thẻ của công chức Cục Quản lý thị
trường và công chức giữ chức danh lãnh đạo từ Phó Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý thị trường trở lên;
b) Chi cục Quản lý thị trường
thu và lưu giữ Thẻ đối với các
trường hợp tạm đình chỉ
sử dụng Thẻ từ cấp Trưởng phòng, Đội trưởng của Chi cục Quản lý thị trường trở
xuống và có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường các trường hợp
đã quyết định tạm đình chỉ sử dụng Thẻ;
c) Khi hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng
Thẻ ghi trong
quyết định của người có thẩm quyền, cơ quan lưu giữ Thẻ trả lại Thẻ cho công chức nếu
còn thời hạn sử dụng hoặc đề nghị, xem xét cấp lại Thẻ trong trường hợp hết thời
hạn sử dụng.
Điều 26. Tước Thẻ
1. Công chức bị tước Thẻ trong những trường
hợp sau:
a) Đang trong thời gian thi hành
quyết định kỷ luật cảnh cáo mà còn tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử
lý kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương,
giáng chức, cách chức, buộc
thôi việc;
b) Bị Toà án kết án bằng bản án hình sự
có hiệu lực pháp luật.
2. Thẩm quyền tước Thẻ:
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tước
Thẻ đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường;
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quyết
định tước Thẻ đối với công chức của Cục Quản lý thị trường không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này
và công chức giữ chức vụ lãnh đạo
từ Phó Đội
trưởng, Phó Trưởng phòng trở lên của Chi cục Quản lý thị trường;
c) Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường
quyết định tước Thẻ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo của
Chi cục Quản lý thị trường.
3. Chi cục Quản lý thị trường thu lại Thẻ
đối với trường hợp tước Thẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, lập danh sách
người bị tước Thẻ kèm theo Thẻ bị tước báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường.
Thẻ bị tước quy định tại Điều này được đục lỗ hoặc cắt góc để không còn giá trị
sử dụng.
4. Thời hạn được xem xét cấp lại Thẻ đối
với trường hợp bi tước Thẻ
quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, sau thời hạn 24
tháng kể từ ngày có
quyết định tước Thẻ, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì được xem xét cấp lại Thẻ, trừ trường
hợp bị buộc thôi việc;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này mà mức án là phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam
giữ thì sau thời hạn 36 tháng kể từ ngày chấp hành xong bản án, nếu công chức không tiếp
tục có hành vi vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì được xem xét cấp lại Thẻ;
c) Đối với trường hợp bị buộc thôi việc
hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà mức án là phạt tù không được
hưởng án treo thì bị tước Thẻ
không thời hạn.
Điều 27. Sử dụng Thẻ
1. Thời hạn sử dụng của Thẻ là 05 năm kể
từ ngày được cấp Thẻ và được ghi cụ thể trên Thẻ.
2. Các chức danh quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính (gọi tắt
là Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường) đã được cấp Thẻ có thẩm quyền
ban hành quyết
định kiểm tra hoặc giao
quyền cho cấp phó của mình nếu có Thẻ thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định
kiểm tra theo quy định của pháp luật. Công chức Quản lý thị trường chỉ được sử
dụng Thẻ khi thực thi công vụ theo nhiệm vụ được giao và phải xuất trình Thẻ
khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường theo quy định.
3. Công chức Quản lý thị trường trong thời
gian bị tạm đình chỉ sử dụng Thẻ
hoặc bị tước Thẻ không được phân công chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra và xử phạt
vi phạm hành chính.
Chương 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Kinh phí làm
Thẻ và may, sắm trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản lý thị
trường
Kinh phí làm Thẻ và may, sắm trang phục,
phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản lý thị trường do ngân
sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số
0808/2001/QĐ-BTM ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định
về quản lý và sử
dụng Thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản
lý thị trường; Quyết định số 1152/2001/QĐ-BTM ngày 29 tháng 10 năm 2001 và Quyết định số 1211/2004/QĐ-BTM
ngày 25 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc bổ sung một số điều quy định về quản lý và sử dụng
Thẻ kiểm tra thị trường, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu Quản lý thị trường; Thông tư số 30/2012/TT-BCT
ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc
cấp, quản lý và sử dụng Thẻ kiểm tra thị trường đối với công chức của Cục
Quản lý thị trường; khoản 1 Điều 6 Thông tư số 09/2013/TT-BCT
ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt
động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
Điều 30. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Số hiệu, biển hiệu công chức Quản lý
thị trường đã cấp cho công chức Quản lý thị trường trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến khi được cấp theo quy định tại Thông
tư này nhưng không quá ngày 30 tháng 6 năm 2015.
2. Thẻ đã cấp cho công chức Quản
lý thị trường trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được sử dụng như
sau:
a) Trường hợp thời hạn sử dụng ghi trên Thẻ đến
ngày 30 tháng 6 năm 2015 thì tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên Thẻ;
b) Trường hợp thời hạn sử dụng ghi trên
Thẻ sau ngày 30 tháng 6 năm 2015 thì tiếp tục sử dụng cho đến hết ngày 30 tháng
6 năm 2015.
Điều 31. Tổ chức thực
hiện
1. Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường có trách nhiệm:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản
đề nghị với Chi cục Quản lý thị trường việc cấp mới, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ
sử dụng, tước Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình;
b) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ đối với công chức thuộc đơn vị mình theo quy
định;
c) Quản lý, bảo quản, sử dụng cờ hiệu Quản lý
thị trường theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề
nghị Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp mới, cấp lại Thẻ, số hiệu, biển hiệu
đối với công chức Quản lý thị trường trong phạm vi đơn vị mình quản lý; cấp biển
hiệu cho công chức chưa được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành Quản lý
thị trường và người lao động theo quy định tại Thông tư này;
b) Căn cứ theo mẫu trang phục, cấp hiệu đã được
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường công bố, chủ động may, sắm, cấp phát trang phục,
cấp hiệu cho công chức và người lao động của đơn vị mình;
c) Mở sổ theo dõi việc quản lý, cấp phát
trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu; cấp mới, cấp lại, thu hồi,
tạm đình chỉ sử dụng, tước Thẻ trong phạm vi đơn vị mình quản lý;
d) Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ, trang
phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của công chức và người lao động
thuộc đơn vị mình quản lý; khi phát hiện công chức Quản lý thị trường
có hành vi vi phạm trong hoạt động công vụ hoặc sử dụng Thẻ, trang phục, phù hiệu,
cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu sai mục đích, có quyền tạm đình chỉ sử dụng, tước
Thẻ theo quy định
và làm rõ mức độ sai phạm, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoặc báo cáo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
xem xét, quyết định;
đ) Chủ động trong việc luân chuyển, điều động công chức có
Thẻ giữa các đơn vị cấp dưới để đảm bảo phục vụ công tác kiểm tra kiểm soát thị
trường, không để
xảy
ra tình trạng mất cân đối giữa
các đơn vị về số lượng công chức được cấp Thẻ.
3. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cấp phát,
sử dụng trang
phục,
phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương theo quy định
tại Thông tư này;
b) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường
trong thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu,
cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, Thẻ của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công
Thương; kiến nghị với người có thẩm quyền việc xử lý đối với các hành vi vi phạm
theo quy định tại Thông tư này.
4. Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thống nhất
quản lý trang phục, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và Thẻ theo quy định
tại Thông tư này;
b) Theo dõi, giám sát, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương theo quy định;
c) Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông
tư này với Bộ trưởng Bộ Công Thương khi cần thiết.
5. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà
nước;
- Công báo;
- Website
Chính phủ; website Bộ Công Thương;
- Bộ Trưởng, các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL
(Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TƯ;
- Các Vụ, Cục thuộc
Bộ Công Thương;
- Sở Công
Thương, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, PC, QLTT
(05).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|
PHỤ LỤC
SỐ 1
SỐ
HIỆU CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm
theo Thông tư số: 07/2014/TT-BCT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Số hiệu
|
Tên tỉnh/thành
phố
|
Số hiệu
|
Tên tỉnh/thành
phố
|
T01
|
TP. Hà Nội
|
T38
|
Gia Lai
|
T02
|
TP. Hồ Chí Minh
|
T39
|
Phú Yên
|
T03
|
TP. Hải Phòng
|
T40
|
Đắk Lắk
|
T04
|
TP. Đà Nẵng
|
T41
|
Khánh Hòa
|
T05
|
TP. Cần Thơ
|
T42
|
Lâm Đồng
|
T10
|
Hà Giang
|
T43
|
Bình Dương
|
T11
|
Cao Bằng
|
T44
|
Ninh Thuận
|
T12
|
Lai Châu
|
T45
|
Tây Ninh
|
T13
|
Lào Cai
|
T46
|
Bình Thuận
|
T14
|
Tuyên Quang
|
T47
|
Đồng Nai
|
T15
|
Lạng Sơn
|
T48
|
Long An
|
T16
|
Thái Nguyên
|
T49
|
Đồng Tháp
|
T17
|
Yên Bái
|
T50
|
An Giang
|
T18
|
Sơn La
|
T51
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
T19
|
Phú Thọ
|
T52
|
Tiền Giang
|
T20
|
Quảng Ninh
|
T53
|
Kiên Giang
|
T21
|
Bắc Giang
|
T54
|
Hậu Giang
|
T23
|
Hải Dương
|
T55
|
Bến Tre
|
T24
|
Hòa Bình
|
T56
|
Vĩnh Long
|
T25
|
Nam Định
|
T57
|
Trà Vinh
|
T26
|
Thái Bình
|
T58
|
Sóc Trăng
|
T27
|
Thanh Hóa
|
T59
|
Cà Mau
|
T28
|
Ninh Bình
|
T60
|
Bắc Kạn
|
T29
|
Nghệ An
|
T61
|
Vĩnh Phúc
|
T30
|
Hà Tĩnh
|
T62
|
Bắc Ninh
|
T31
|
Quảng Bình
|
T63
|
Hưng Yên
|
T32
|
Quảng Trị
|
T64
|
Hà Nam
|
T33
|
Thừa Thiên Huế
|
T65
|
Bình Phước
|
T34
|
Quảng Nam
|
T66
|
Bạc Liêu
|
T35
|
Quảng Ngãi
|
T67
|
Điện Biên
|
T36
|
Kon Tum
|
T68
|
Đắk Nông
|
T37
|
Bình Định
|
TW
|
Cục Quản lý thị trường
|