ỦY BAN DÂN
TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2014/TT-UBDT
|
Hà Nội,
ngày
10
tháng
12 năm
2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật số
01/2012/UBTVQH13 ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày
12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
ban hành Thông tư quy định về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự,
trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các vụ, đơn vị về rà soát, hệ thống hóa, hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản) thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các Vụ,
đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất
văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Trách nhiệm của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản
1. Trách nhiệm về rà soát, hệ thống hóa
văn bản
Tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản
do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, bao gồm:
a) Luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
d) Nghị định của Chính phủ;
đ) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm);
g) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị -
xã hội;
h) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Chủ
nhiệm với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
i) Các hình thức văn bản khác được ban
hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm
2008 có hiệu lực.
2. Trách nhiệm về hợp nhất văn bản
Tổ chức thực hiện hợp nhất văn bản
và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản
của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính
phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do Ủy ban Dân tộc
chủ trì soạn thảo; Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành hoặc Thông tư liên
tịch do Ủy ban Dân tộc chủ trì soạn thảo.
Điều 4. Quan hệ phối
hợp và trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị về rà soát, hệ thống hóa, hợp
nhất văn bản
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, đơn
vị
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm rà soát, hệ
thống hóa, hợp nhất các
văn bản quy định tại Điều 3 của Thông tư này thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ, đơn vị mình hoặc các văn bản được giao
chủ trì soạn thảo;
b) Hằng năm, lập dự toán kinh phí về rà
soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Vụ, đơn vị mình hoặc các văn bản được giao chủ trì soạn thảo tại điểm a khoản
này, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính và Vụ Pháp chế để tổng hợp;
c) Ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a khoản
1 Điều này:
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm bố trí kinh phí hằng năm đảm bảo cho công tác rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản theo quy định hiện hành;
Giám đốc Trung tâm thông tin có trách
nhiệm đăng tải kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban Dân tộc; xây dựng Hệ
cơ sở dữ liệu về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản làm cơ sở pháp lý phục vụ cho
việc kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Chánh Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm
cung cấp các văn bản là nguồn để rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất theo
yêu cầu của các Vụ, đơn vị; gửi đăng công báo kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp
nhất văn bản theo quy định;
Chánh Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm
gửi phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến rà soát văn
bản đến Vụ Pháp chế để tiến hành rà soát theo quy định tại Thông tư này và Chương II Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản (sau đây gọi là Nghị định số
16/2013/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế
Ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tham mưu, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm
ban hành các văn bản về rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo thẩm quyền;
b) Xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh
phí rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm; đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp kết quả, sơ kết, tổng kết theo kế hoạch được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng
của Bộ Tư pháp hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, hướng dẫn rà
soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản cho đội ngũ công chức làm công tác này
theo kế hoạch đã được
phê duyệt;
d) Kiểm tra tính chính xác về nội dung, kỹ
thuật hợp nhất đối với văn bản các Vụ, đơn vị đã thực hiện hợp nhất trước khi
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký xác thực;
đ) Thực hiện những nhiệm vụ khác về
công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao.
Chương II
RÀ
SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phân công
công chức thực hiện rà soát văn bản
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị giao nhiệm vụ
cho công chức thực hiện rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của mình.
Công chức được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm theo dõi, cập nhập văn bản, tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Vụ, đơn vị mình để
làm căn cứ rà soát.
2. Ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp
lý để rà soát được
ban hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản có sự thay đổi làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp, Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo công chức rà soát theo quy định.
Điều 6. Thực hiện rà
soát văn bản
1. Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện
rà soát văn bản theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13, Điều
16 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 06 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông
tư số 09/2013/TT-BTP), cụ thể như sau:
a) Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
- Công chức rà soát văn bản tiến hành xác định văn
bản được rà soát, báo cáo Lãnh đạo Vụ, đơn vị để xem xét, quyết định.
- Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành của
văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để
rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
- Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được
rà soát
Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của
văn bản quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP,
công chức rà soát xác định nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực một phần
hoặc toàn bộ, lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực. Văn bản được xác định
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 10 của Thông tư này. Văn bản được xác định còn hiệu lực
(bao gồm cả văn bản được xác định hết hiệu lực một phần) được tiếp tục rà soát
về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản.
Trường hợp văn bản được xác định hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do không còn đối tượng điều chỉnh theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP thì
người rà soát văn bản thể hiện rõ nội dung kiến nghị bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản đó tại Phiếu rà soát văn bản theo Phụ lục số 01
ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp rà soát văn bản mà văn bản
là căn cứ pháp lý để rà soát được
ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì việc xác định
các trường hợp hết hiệu lực của văn bản được rà soát được thực hiện theo quy định
tại Điều 78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12
tháng 11 năm 1996.
- Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn
bản được rà soát
Công chức rà soát văn bản xem xét sự
phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát (thẩm quyền về hình thức và
thẩm quyền về nội dung) với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Thẩm quyền về hình thức được xác định theo quy định về hình thức (tên loại) văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan, người có thẩm quyền. Thẩm quyền về nội
dung được xác định theo quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng
ngành đối với từng lĩnh vực.
- Xem xét, đánh giá về nội dung của văn bản được
rà soát
Công chức rà soát văn bản tiến hành
xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng
chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn
cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý
để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng văn bản được ban hành sau; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà
soát do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó;
b) Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội
- Công chức rà soát văn bản xác định văn bản có
đối tượng, phạm vi điều chỉnh liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế -
xã hội để rà soát.
- Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi
của tình hình kinh tế - xã hội
Căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản được rà soát, công chức rà soát văn bản tiến hành tập hợp các thông
tin, tài liệu, văn bản khác là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế
- xã hội theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
- Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được
rà soát với các thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của
tình hình kinh tế - xã hội để xác định nội dung không còn phù hợp của văn bản
được rà soát theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP.
2. Lập Phiếu rà soát văn bản theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Phiếu rà soát văn bản phải có các nội
dung đánh giá của người rà soát về: Tình trạng hiệu lực của văn bản, thẩm quyền
ban hành văn bản được rà soát, những nội dung của văn bản được rà soát có quy định
trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định
của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất hướng xử lý văn bản theo các hình thức
quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (nếu có).
Trường hợp kết quả rà soát văn bản có
nội dung phức tạp, công chức rà soát văn bản đề xuất Lãnh đạo Vụ, đơn vị xem
xét, tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên
quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
Phiếu rà soát văn bản cũng được lập
trong trường hợp văn bản được rà soát không có quy định trái, mâu thuẫn, chồng
chéo với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
3. Lập Hồ sơ rà soát văn bản
Công chức rà soát văn bản có trách nhiệm
lập Hồ sơ rà soát văn bản trình lãnh đạo Vụ, đơn vị xem xét, xử lý kết quả rà
soát văn bản. Hồ sơ rà soát văn bản bao gồm:
a) Văn bản được rà soát;
b) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;
c) Văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi
của tình hình kinh tế - xã hội;
d) Văn bản thể hiện ý kiến của công chức
được phân công rà soát;
đ) Phiếu rà soát văn bản;
e) Báo cáo kết quả rà soát văn bản của Vụ,
đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, trong đó nêu rõ nội dung đánh giá về hiệu lực,
thẩm quyền ban hành, những quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được
rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;
g) Công văn của Ủy ban Dân tộc lấy ý kiến
của cơ quan cùng ban hành văn bản liên tịch;
h) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan cùng
ban hành văn bản liên tịch về việc xử lý kết rà soát;
i) Công văn của Ủy ban Dân tộc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản;
k) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 7. Lấy ý kiến của
Vụ Pháp chế về kết quả rà soát văn bản
1. Sau khi có kết quả rà soát, các Vụ,
đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Thông tư này để lấy ý kiến của Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chế có ý kiến bằng
văn bản, thể hiện rõ nội dung nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Vụ, đơn vị chủ trì rà soát giải trình,
tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế, hoàn thiện Hồ sơ rà soát.
Trường hợp chưa thống nhất về nội dung
kết quả rà soát thì lãnh đạo Vụ, đơn vị và lãnh đạo Vụ Pháp chế tổ chức họp để
trao đổi, thống nhất nội dung liên quan. Nếu vẫn không thống nhất được ý kiến
thì báo cáo để Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
Điều 8. Trình Bộ trưởng,
Chủ nhiệm xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Vụ, đơn vị chủ trì rà soát trình Hồ sơ
để Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết
quả rà soát. Sau khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm có ý kiến, Vụ, đơn vị chủ trì rà soát
gửi kết quả rà soát văn bản cho Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Vụ Pháp chế lập “Sổ theo dõi văn bản
được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Ủy
ban Dân tộc theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 9. Xây dựng văn
bản đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà
soát hoặc ban hành văn bản mới
1. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm hoặc cơ quan, người có thẩm quyền về kết quả rà soát văn bản, Thủ trưởng
Vụ, đơn vị được phân công có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế xây
dựng văn bản trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thay thế;
b) Trường hợp ban hành văn bản đình chỉ
việc thi hành hoặc ban hành văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần
văn bản được rà soát thì Vụ, đơn vị được phân công xây dựng dự thảo văn bản
(quyết định hành chính) trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, ban hành.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp,
đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản.
Điều 10. Công bố danh
mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
1. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần phải được công bố chậm nhất là ngày 10 tháng 12 hằng năm. Căn cứ
vào báo cáo kết quả rà soát văn bản thường xuyên của các Vụ, đơn vị gửi đến, Vụ
Pháp chế tổng hợp và xây dựng danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm công bố theo quy định.
2. Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo Quyết định công bố danh mục
văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Quyết định công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban Dân tộc trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
công bố.
4. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần được lập theo Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương III
HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 11. Lập kế hoạch
hệ thống hóa văn bản
1. Việc lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản
thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của Bộ trưởng, Chủ nhiệm được thực hiện trong
năm thứ 4 của kỳ hệ thống hóa (5 năm một lần).
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các
Vụ, đơn vị liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành kế hoạch hệ thống
hóa theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nội dung Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Điều 12. Quy trình thực
hiện hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp văn bản, kết quả rà soát, kiểm
tra kết quả rà soát, rà soát bổ sung văn bản để hệ thống hóa
a) Trên cơ sở kết quả rà soát thường
xuyên, các Vụ, đơn vị có trách nhiệm tập hợp văn bản và kết quả rà soát văn bản
để làm cơ sở xác định văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa quy định tại
khoản 1 Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và các văn bản
thuộc các danh mục văn bản quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định
số 16/2013/NĐ-CP;
Các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ
thống hóa định kỳ bao gồm văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa
trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành trong kỳ hệ
thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực, văn bản được ban hành
trong kỳ hệ thống hóa nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm hệ thống hóa;
b) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng,
phạm vi hệ thống hóa đã được tập hợp tại điểm a khoản này phải được kiểm tra lại.
Trường hợp kết quả rà soát phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản
hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì người thực hiện hệ
thống hóa phải tiến hành rà soát bổ sung theo quy định của Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Lập các danh mục văn bản và sắp xếp
các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa
a) Sau khi kết quả rà soát văn bản thuộc
đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được kiểm tra lại, công chức tiến hành hệ thống
hóa lập các danh mục văn bản quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị
định số 16/2013/NĐ-CP như sau:
- Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng
hệ thống hóa theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông
tư này (bao gồm các văn bản được xác định quy định tại khoản 1 Điều này);
- Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một
phần theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Danh mục văn bản còn hiệu lực theo Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm
cả văn bản hết hiệu lực một phần, văn bản chưa có hiệu lực đã xác định tại khoản
1 Điều này);
- Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc ban hành mới thay thế theo Phụ lục số 07 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp sau khi tiến hành kiểm tra
lại kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa mà các kết
quả rà soát đã bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tại thời điểm hệ
thống hóa và các văn bản đã được rà soát đầy đủ theo quy định thì Danh mục tổng
hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đồng thời là Danh mục văn bản còn
hiệu lực;
c) Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm gửi các
danh mục văn bản tại điểm a khoản này cho Vụ Pháp chế để sắp xếp các văn
bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa theo các tiêu chí sau:
- Theo phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân
tộc;
- Theo thứ bậc hiệu lực của văn bản, thứ tự sắp
xếp bắt đầu từ văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đến văn bản có hiệu lực pháp
lý thấp hơn;
- Theo trình tự thời gian ban hành văn bản, thứ
tự sắp xếp bắt đầu từ văn bản
được ban hành trước đến văn bản được ban hành sau;
- Các tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước.
3. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
a) Sau khi nhận được kết quả hệ thống hóa
văn bản của các Vụ, đơn vị, Vụ Pháp chế kiểm tra lại kết quả, tổng hợp, trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm xem xét, công bố. Bộ trưởng, Chủ nhiệm công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm hệ thống hóa;
b) Hồ sơ hệ thống hóa văn bản trình Bộ
trưởng, Chủ nhiệm gồm: Báo cáo kết quả hệ thống hóa; Tập hệ thống hóa; các danh
mục; Hồ sơ rà soát bổ sung (nếu có); các tài liệu khác có liên quan;
c) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ
thống hóa văn bản là Quyết định hành chính;
d) Trong thời gian chậm nhất 20 (hai
mươi) ngày làm việc kể từ thời điểm công bố kết quả hệ thống hóa, Ủy ban Dân tộc gửi Báo
cáo kết quả hệ thống hóa văn bản cho Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung báo
cáo Chính phủ.
4. Đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản
trên Cổng tin điện tử
và phát
hành
tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.
Sau khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành
Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thì Văn phòng Ủy ban phải gửi
01 bản Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản cho Trung tâm thông tin
để đăng tải
trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban Dân tộc,
chậm nhất là 03 ngày
làm việc kể từ thời điểm
công bố.
Việc phát hành tập hệ thống hóa văn bản bằng
hình thức văn bản giấy do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm quyết định theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
Chương IV
HỢP
NHẤT VĂN BẢN
Điều 13. Trách nhiệm,
trình tự hợp nhất văn bản
1. Vụ, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa
đổi, bổ sung trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành có trách nhiệm theo dõi, cập nhập tình trạng ban hành
văn bản để kịp thời hợp
nhất.
2. Ngay sau khi nhận được văn bản sửa đổi,
bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội hoặc ký ban
hành theo thẩm quyền, Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao Vụ, đơn vị thường trực hoặc chủ
trì soạn thảo tổ chức thực
hiện việc hợp nhất và hoàn thành hồ sơ trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc,
để gửi Vụ Pháp chế, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra tính chính
xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất;
b) Dự thảo văn bản hợp nhất (theo mẫu quy
định tại phụ lục ban hành kèm theo Pháp lệnh
hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012);
c) Văn bản sửa đổi, bổ sung và văn bản được
sửa đổi, bổ sung (bản
chính hoặc sao y bản chính).
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra
tính chính xác về nội dung và kỹ thuật hợp nhất, trả lời bằng văn bản trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản hợp nhất.
4. Vụ, đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn
bản hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký xác thực trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến của Vụ Pháp chế. Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ
nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều này và ý kiến bằng văn bản của Vụ Pháp chế.
Điều 14. Đăng văn bản
hợp nhất trên Công báo, Cổng thông tin điện tử
1. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm gửi
văn bản hợp nhất đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung để đăng Công báo của
Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm gửi
văn bản đã hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ký xác thực, để đưa lên Cổng thông thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể
từ ngày ký xác thực văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm, văn bản hợp nhất phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban Dân tộc.
Chương V.
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm
báo cáo
1. Các Vụ, đơn vị có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng
hợp;
b) Báo cáo đột xuất về công tác rà soát,
hệ thống hóa, hợp nhất văn bản (nếu có) về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Chính phủ.
Điều 16. Nội dung, thời
hạn báo cáo
1. Nội dung báo cáo
Báo cáo về công tác rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản
cần có các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện công tác rà soát,
hệ thống hóa, hợp nhất văn bản
trong thời gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp về số văn bản phải rà soát, số
văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát văn bản, tình hình xử lý văn bản được
rà soát; kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội; kết
quả hệ thống hóa văn bản; kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa
bàn;
b) Đánh giá chung về chất lượng công tác
xây dựng, ban hành văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất;
c) Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu rà
soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản;
d) Tình hình ban hành thể chế làm cơ sở
cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản; bố trí biên chế, kinh phí
cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản;
đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện
rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản và các điều kiện khác bảo đảm cho
công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản;
e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;
g) Những vấn đề khác có liên quan.
2. Thời hạn gửi báo cáo
Các Vụ, đơn vị gửi Báo cáo 6 tháng trước
ngày 20 tháng 6, Báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12 cho Vụ Pháp chế để tổng hợp,
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 17. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí phục vụ cho công tác rà soát,
hệ thống hóa, hợp nhất được
thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 08 năm
2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư liên tịch số
192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/12/2013 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính
Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và các văn bản khác
có liên quan.
2. Trong trường hợp các văn bản quy định
tại khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 24 tháng 01 năm 2015.
Điều 19. Trách nhiệm
thi hành
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn
bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các Vụ, đơn vị, công chức, viên chức, cơ quan, tổ chức,
cá nhân kịp thời phản ảnh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ Pháp chế) để tổng hợp,
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra
Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo
Chính phủ;
- Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Các Vụ, đơn
vị thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Cổng TTĐT Ủy
ban Dân tộc;
- Lưu VT, PC
(12 bản).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|