THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH TIẾP
CÔNG DÂN
Căn
cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn
cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn
cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn
cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn
cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Căn
cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức
thi hành Luật Khiếu nại;
Căn
cứ Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra Chính phủ;
Theo
đề nghị của Trưởng Ban tiếp công dân trung ương và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình tiếp công dân.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định quy trình tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công
dân theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 4 của
Luật Tiếp công dân và các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị), người đứng đầu cơ quan, đơn vị và người
tiếp công dân.
2.
Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến trình bày trực tiếp tại Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 3. Mục đích của việc tiếp công dân
1.
Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng
quy định pháp luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2.
Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc từ chối tiếp công dân
Người
tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Tiếp công dân và phải giải thích
cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp
công dân.
Trường
hợp từ chối tiếp công dân theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật
Tiếp công dân thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra
Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
TIẾP
NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Mục 1. XÁC ĐỊNH NHÂN THÂN CỦA
NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 5. Xác định nhân thân của người khiếu nại, người tố
cáo, người kiến nghị, phản ánh
1. Khi tiếp người khiếu nại,
người tiếp công dân yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy
thân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
2. Khi tiếp người tố cáo,
người kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo, người kiến
nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân.
Trong
quá trình tiếp người tố cáo, người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ,
bút tích người tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 6. Xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được
ủy quyền, luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý
1.
Trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện
xuất trình giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân.
Trong
trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy
định của pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị
người được ủy quyền xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền của người ủy quyền.
2.
Trường hợp người đến trình bày việc khiếu nại là người đại diện, người được ủy
quyền của người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 1 Điều
12 Luật Khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu xuất trình giấy tờ chứng
minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp hoặc giấy tờ khác có liên quan.
Trường
hợp người đến trình bày là người đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người
tiếp công dân tiến hành các thủ tục tiếp như đối với người khiếu nại.
3.
Trường hợp người khiếu nại ủy quyền cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực
hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên
pháp lý xuất trình Thẻ luật sư, Thẻ trợ giúp viên pháp lý và Giấy ủy quyền khiếu
nại.
4.
Trường hợp công dân không có giấy ủy quyền hoặc việc ủy quyền không theo đúng
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại
thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý do,
hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại theo
đúng quy định.
Mục 2. TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ NỘI DUNG KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 7. Tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh
1.
Khi công dân đến trình bày trực tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng
dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy
đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ
thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị
họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
2.
Trường hợp công dân đến trình bày và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể
xác định được rõ tính chất vụ việc và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người
tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội
dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại
nội dung trình bày và đề nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản.
4.
Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có
nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
5.
Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc
hướng dẫn công dân viết đơn phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập
vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân.
Điều 8. Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh
1.
Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được căn
cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc đơn của công dân và thực hiện theo Thông
tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm
2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
2.
Ý kiến trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị tiếp công dân thì người tiếp công dân hướng
dẫn công dân viết đơn gửi đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường
hợp nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thì người tiếp
công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu để báo cáo người có thẩm quyền giải
quyết. Nếu công dân cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân xem xét để tiếp
nhận các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu,
chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TIẾP
CÔNG DÂN VÀ QUẢN LÝ, THEO DÕI VIỆC TIẾP CÔNG DÂN CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
Điều 9. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc trực tiếp tiếp công dân
1.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem
xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm
tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị.
2.
Việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải được công chức, viên
chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi
tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân phải
được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để
triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải
quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết.
3.
Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải
quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu
vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người
cần liên hệ để biết kết quả giải quyết.
4.
Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận
việc tiếp công dân.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban tiếp công dân, công chức, viên
chức được giao nhiệm vụ giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp công dân và
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Ban tiếp công dân, công
chức, viên chức được giao nhiệm vụ giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp
công dân và cơ quan Thanh tra nhà nước hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp
có trách nhiệm:
a)
Sắp xếp việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thông báo cho
cơ quan, đơn vị có liên quan biết; ưu tiên những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài;
b)
Cử người ghi chép nội dung việc tiếp công dân;
c)
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác để người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện
việc tiếp công dân.
2.
Cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh có trách nhiệm:
a)
Cử lãnh đạo cơ quan, đơn vị cùng tiếp công dân để thực hiện những yêu cầu do
người đứng đầu cơ quan, đơn vị giao;
b)
Cử công chức, viên chức để ghi chép nội dung việc tiếp công dân, nhận các thông
tin, tài liệu do công dân cung cấp;
c)
Chuẩn bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị sẽ tiếp công
dân.
3.
Kết thúc việc tiếp công dân, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị chuẩn bị văn bản trả lời công dân.
Trường
hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ
việc để đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trả lời công dân.
Điều 11. Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân
Việc
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ
tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản
lý công tác tiếp công dân.
Sổ
tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 03 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
2.
Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân hết hiệu lực
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật.
3.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát
sinh đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về
Thanh tra Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
-Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thanh tra các bộ, ngành TW;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của CP, TTCP;
- Các đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, PC (05 bản).
|
TỔNG THANH TRA
Đoàn Hồng Phong
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm
2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân)
Mẫu số 01 - Thông báo về việc từ chối tiếp công dân
...........................(1)
...........................(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-….(2)
|
………., ngày ...
tháng ... năm ...…...
|
THÔNG BÁO
Kính gửi:
............................................. (3)
Ngày
... tháng ... năm ..., ông (bà) ............................................(3)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân): ..., ngày cấp: .../..../...., nơi cấp
...........
Địa
chỉ: ....................... đến .................... (2) để khiếu nại (tố cáo)
về việc ................... (4)
Vụ
việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, rà soát và thông báo trả lời bằng văn bản theo đúng quy định của
pháp luật.
Căn
cứ khoản 3 Điều 9 Luật Tiếp công dân, ................ (2) từ chối tiếp nhận nội
dung khiếu nại (tố cáo) của ông (bà) .............. (3) và thông báo để ông
(bà) được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- (1)... (để b/c);
- (5) ... (để p/h);
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
Thủ trưởng, cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3)
Họ tên người khiếu nại (tố cáo).
(4)
Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo).
(5)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Mẫu số 02- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu
...........................(1)
...........................(2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm ...…...
|
GIẤY BIÊN NHẬN
Thông tin, tài liệu
Vào
... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..tại:
..................................................(2)
Tôi
là .............................................. (3) Chức vụ:
..............................................
Đã
nhận của ông (bà)
.................................................................................
(4)
Số
CMND/Hộ chiếu (hoặc giấy tờ tùy thân): ....., ngày cấp: .../..../.... nơi cấp
..........
Địa
chỉ: ............................................................................................................
các
thông tin, tài liệu sau:
1
...................................................................................................................
(5)
2
........................................................................................................................
3
........................................................................................................................
Giấy
biên nhận thông tin, tài liệu, được lập thành ... bản, giao cho người cung cấp
thông tin, tài liệu 01 bản./.
Người cung cấp thông tin, tài liệu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu - nếu
có)
|
Ghi
chú:
(1)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên (nếu có).
(2)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp công dân.
(3)
Họ tên cán bộ nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(4)
Người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh); người có liên quan đến vụ việc
khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(5)
Ghi rõ tên, số trang, tình trạng của thông tin, tài liệu, bằng chứng (tài liệu,
bằng chứng là bản phô tô hoặc bản sao công chứng).
Mẫu số 03- Sổ tiếp công dân
SỔ TIẾP CÔNG DÂN
STT
|
Ngày tiếp
|
Họ tên - Địa chỉ
|
CMND/Hộ chiếu của công dân
|
Nội dung vụ việc
|
Phân loại đơn/Số người
|
Cơ quan đã giải quyết
|
Hướng xử lý
|
Theo dõi kết quả giải quyết
|
Ghi chú
|
Thụ lý để giải quyết
|
Trả lại đơn và hướng dẫn
|
Chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức đơn vị có
thẩm quyền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
(1)
Số thứ tự.
(2)
Ngày tiếp.
(3)
Họ tên, địa chỉ.
(4)
CMND/Hộ chiếu của công dân (nếu công dân không có CMND/CCCD/Hộ chiếu thì ghi
các thông tin theo giấy tờ tùy thân)
(5)
Tóm tắt nội dung vụ việc.
(6)
Phân loại đơn của công dân (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh), số công
dân có đơn cùng một nội dung.
(7)
Ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết hết thẩm quyền.
(8)
Đánh dấu (x) nếu thuộc thẩm quyền giải quyết.
(9)
Ghi rõ hướng dẫn công dân đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nào, số văn bản hướng dẫn.
(10)
Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết, số văn bản
chuyển đơn.
(11)
Người tiếp dân ghi chép, theo dõi quá trình, kết quả giải quyết đơn của công
dân.