BỘ
THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2010/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN
NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, ĐỀ NGHỊ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ
VIỆC; THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH VÀ ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Giám định Tư
pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định Tư pháp;
Căn cứ Nghị định 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tiêu
chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám định viên tư pháp
(sau đây gọi tắt là giám định viên), đề nghị Bộ Tư pháp đưa vào danh sách người
giám định tư pháp theo vụ việc và áp dụng chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông, những người
làm việc trong cơ quan nhà nước, trường đại học, cơ sở nghiên cứu, các doanh
nghiệp và các tổ chức khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm giám định viên,
người giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định tại thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
và các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN,
THỦ TỤC BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN, ĐỀ NGHỊ DANH SÁCH NGƯỜI GIÁM ĐỊNH VIÊN THEO VỤ
VIỆC, ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 3. Tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm giám định viên
1. Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam;
2. Có bằng tốt tốt nghiệp đại học
hoặc bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp (trường
hợp bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sỹ, bằng tiến sỹ do cơ sở giáo dục của
nước ngoài cấp thì các bằng đó phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập) thuộc một trong các chuyên ngành sau:
a) Báo chí;
b) Xuất bản;
c) Bưu chính;
d) Viễn thông;
đ) Công nghệ Thông tin;
e) Điện tử;
g) Luật;
h) Kinh tế.
3. Đã qua thực tế hoạt động
chuyên môn theo chuyên ngành đã được đào tạo quy định tại khoản 2 Điều này từ
năm (05) năm trở lên.
4. Có phẩm chất đạo đức tốt.
5. Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ.
Điều 4. Thủ
tục bổ nhiệm giám định viên
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định
viên tại Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Trên cơ sở yêu cầu công tác,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đơn vị mình đủ tiêu chuẩn, điều kiện, lập hồ sơ gửi Vụ Tổ chức Cán bộ;
b) Người không phải là cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này có nhu cầu được bổ nhiệm giám định
viên trực tiếp nộp hồ sơ tại Vụ Tổ chức Cán bộ;
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn người có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng bổ nhiệm
Giám định viên.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định
viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Người không phải là cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này có nhu cầu được bổ nhiệm giám định
viên trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Trên cơ sở yêu cầu công tác,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức,
người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này lập hồ sơ gửi
Giám đốc Sở Tư pháp;
c) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
(sau đây gọi tắt là Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh) bổ nhiệm giám định viên.
Điều 5. Hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định
viên đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở
Thông tin và Truyền thông gồm có:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám
định viên của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người được đề nghị bổ nhiệm;
b) Bản sao quyết định bổ nhiệm
công chức, viên chức (đối với người là cán bộ, công chức, viên chức);
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học
hoặc bằng thạc sỹ hoặc bằng tiến sỹ;
d) Lý lịch trích ngang của người
được đề nghị bổ nhiệm giám định viên.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định
viên đối với người không phải cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông gồm có:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm giám định
viên;
b) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học
hoặc bằng thạc sỹ hoặc bằng tiến sỹ;
c) Lý lịch trích ngang có xác nhận
của chính quyền hoặc của đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý người đề nghị bổ
nhiệm giám định viên;
d) Xác nhận tình trạng sức khoẻ
của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên từ cơ sở y tế cấp huyện trở lên.
Điều 6. Lưu
hồ sơ bổ nhiệm giám định viên
1. Hồ sơ bổ nhiệm giám định viên
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được lưu tại Vụ Tổ chức Cán bộ thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ bổ nhiệm giám định viên
thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh được lưu tại Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Đề
nghị cấp thẻ giám định viên
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ quản lý trực tiếp giám định viên lập hồ sơ trình Bộ trưởng đề
nghị Bộ Tư pháp cấp thẻ giám định viên.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp cấp thẻ giám định viên.
3. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ giám định
viên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giám định Tư pháp.
Điều 8. Đề
nghị Bộ Tư pháp đưa vào danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Người có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây thì được đề nghị Bộ Tư pháp đưa vào danh sách người giám định tư
pháp theo vụ việc:
a) Người đủ tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Người không có trình độ đại học
nhưng có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông và đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 3, 4, 5 Điều 3 Thông tư này;
c) Không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Pháp lệnh Giám định Tư pháp.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, Vụ Tổ
chức Cán bộ có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc
trình Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị Bộ Tư pháp đưa vào danh
sách và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
3. Định kỳ hoặc đột xuất, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này lập danh sách và phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp
trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp đưa vào danh sách và
công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
4. Việc lưu hồ sơ người được đưa
vào danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông thực hiện giống như đối với hồ sơ bổ nhiệm giám định viên quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 9. Áp dụng
chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp
Chế độ bồi dưỡng giám định tư
pháp thực hiện theo Quyết định số 74/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 05 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN
NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN
Điều 10. Miễn
nhiệm giám định viên thuộc một trong các trường hợp sau đây
1. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh Giám định tư pháp.
2. Bị xử lý kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên do cố ý vi phạm trong hoạt động chuyên môn hoặc vi phạm đạo đức
nghề nghiệp.
3. Bị xử phạt hành chính về hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
4. Vi phạm quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Giám định Tư pháp.
5. Không thể tiếp tục đảm nhiệm
công việc giám định vì lý do chính đáng.
6. Tự đề nghị miễn nhiệm giám định
viên bằng văn bản có lý do chính đáng.
7. Hết độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Thủ
tục miễn nhiệm giám định viên
1. Thủ tục miễn nhiệm giám định
viên ở Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Trường hợp giám định viên thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp Giám định viên có văn bản gửi Vụ Tổ chức Cán bộ đề nghị
miễn nhiệm Giám định viên;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý
trực tiếp Giám định viên lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng miễn nhiệm giám định viên;
c) Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng xem xét, quyết định miễn
nhiệm giám định viên.
2. Miễn nhiệm giám định viên ở Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Trường hợp giám định viên thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư này, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông có văn bản gửi Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm giám
định viên;
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh miễn nhiệm giám định viên.
c) Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên.
Điều 12. Hồ
sơ miễn nhiệm giám định viên gồm
1. Văn bản đề nghị miễn nhiệm
giám định viên của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông hoặc Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Các văn bản, giấy tờ chứng
minh giám định viên thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
Điều 13.
Thu hồi thẻ Giám định viên, gửi quyết định miễn nhiệm giám định viên và thẻ
giám định viên
1. Thu hồi thẻ giám định viên
a) Sau khi bị miễn nhiệm giám định
viên, người giữ thẻ giám định viên có trách nhiệm nộp lại cho Sở Tư pháp hoặc Vụ
Tổ chức Cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý trực tiếp người bị miễn nhiệm giám định
viên có trách nhiệm thu hồi thẻ giám định viên của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc mình quản lý sau khi bị miễn nhiệm. Thẻ giám định viên sau khi thu hồi được
gửi cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ để tổng hợp;
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm thu hồi thẻ giám định viên của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở quản lý sau khi bị miễn nhiệm. Thẻ giám định viên sau khi thu hồi được
gửi cho Giám đốc Sở Tư pháp để tổng hợp.
2. Gửi quyết định miễn nhiệm
giám định viên và thẻ giám định viên
a) Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ của
Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm
giám định viên kèm theo thẻ giám định viên;
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm
giám định viên kèm theo thẻ giám định viên.
Chương IV
THỦ TỤC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH
Điều 14. Cử
người tham gia giám định tư pháp
1. Tại Bộ Thông tin và Truyền
thông
a) Trường hợp Bộ Thông tin và
Truyền thông nhận được yêu cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước thuộc Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng
Vụ Pháp chế lựa chọn giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp
nội dung trưng cầu giám định; lập danh sách trình Lãnh đạo Bộ trả lời cơ quan
trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định các nội
dung trưng cầu;
b) Trường hợp yêu cầu giám định
tư pháp có nội dung không thuộc phạm vi quản lý nhà nước thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông, Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế từ chối giám
định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định.
2. Tại Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Trường hợp Sở Thông tin và
Truyền thông nhận được yêu cầu giám định tư pháp có nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông lựa chọn giám định
viên, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp nội dung trưng cầu giám định;
trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện
giám định các nội dung trưng cầu;
b) Trường hợp nội dung giám định
không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở thì Giám đốc Sở có trách nhiệm từ
chối giám định tư pháp và trả lời cơ quan trưng cầu giám định.
3. Người được phân công giám định
tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu giám định, tổ chức giám định,
kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư
pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định
các nội dung được giao, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối
chính thức bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ
quan trưng cầu giám định.
Điều 15.
Thành lập hội đồng giám định
1. Điều kiện thành lập hội đồng
giám định
a) Hội đồng giám định trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông được thành lập trong trường hợp có mâu thuẫn giữa
kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một vấn đề cần
giám định;
b) Hội đồng giám định trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định
thành lập.
2. Chuẩn bị thành lập hội đồng
giám định
a) Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế lựa chọn giám định viên, người giám
định theo vụ việc phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, hoàn thiện hồ sơ
trình Bộ trưởng quyết định;
b) Vụ trưởng Vụ Pháp chế có
trách nhiệm phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ lựa chọn giám định viên,
người giám định theo vụ việc phù hợp đưa vào Hội đồng giám định.
3. Thành viên Hội đồng giám định
a) Hội đồng giám định có từ ba
thành viên trở lên gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng giám định
trong lĩnh vực thông thông tin và truyền thông do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng
Vụ Pháp chế thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông đảm nhiệm.
4. Giải thể hội đồng giám định
Hội đồng giám định tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền
thông để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2010.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TTTT; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT(3), TTra(8).
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
|