THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2015/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 05 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày
09/10/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ,
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định
xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Thanh tra".
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng,
tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đề nghị, quyết định tặng, tổ chức
trao tặng và quyền lợi, trách nhiệm của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Thanh tra”.
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” là hình
thức khen thưởng của Thanh tra Chính phủ cho cá nhân có thành tích đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam (sau đây gọi chung là Kỷ
niệm chương).
2. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ,
màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra Việt Nam, phù hợp với quy định chung của Nhà nước, kèm
theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh
tra”.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Kỷ niệm chương được xét tặng hoặc truy tặng một
lần cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân
đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành hàng
năm, đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.
3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện
đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ
quan, người lao động đã và đang công tác trong các cơ quan Thanh tra Nhà nước,
gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
công tác tại Thanh tra Chính phủ;
b) Công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, người
lao động công tác tại Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là
Thanh tra bộ);
c) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh
tra tỉnh);
d) Công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, người
lao động công tác tại Thanh tra sở;
đ) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam, gồm:
a) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị, xã hội ở trung ương;
b) Lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Bí thư, Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Bí thư, Phó bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy,
thành ủy thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
đ) Giám đốc, Phó giám đốc sở và tương đương.
3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người
nước ngoài tại Việt Nam có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành
Thanh tra Việt Nam.
4. Các trường hợp đặc biệt khác theo đề nghị của
các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Thanh tra.
Điều 5. Đối tượng không hoặc
chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá
nhân đã bị buộc thôi việc hoặc bị tước quân tịch, tước danh hiệu Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân.
2. Chưa xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân
đang trong thời gian xem xét kỷ luật; người đang chịu hình thức kỷ luật từ khiển
trách trở lên; người đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị kết án, đang chấp
hành bản án hình sự.
Thời gian thi hành kỷ luật, thời gian chấp hành bản
án hình sự, bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật hoặc xóa án tích không
được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, có tổng thời gian công tác trong
các cơ quan thanh tra nhà nước từ 10 năm trở lên đến ngày 23/11 của năm đề nghị
xét tặng.
2. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải có thành tích trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt
Nam và đạt tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm b, Điểm
c phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ 2 năm 6 tháng trở lên.
b) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm d, Điểm
đ phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ 5 năm trở lên.
3. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này phải có công lao, thành tích xuất sắc
trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp
xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
4. Cá nhân thuộc trường
hợp đặc biệt khác quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư
này phải có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc có sáng kiến, công trình khoa
học có giá trị thực tiễn đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng,
phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
Điều 7. Các trường hợp được ưu
tiên xét tặng Kỷ niệm chương
Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan,
người lao động công tác trong cơ quan
thanh tra nhà nước được ưu tiên xét tặng Kỷ niệm chương khi có một trong các điều
kiện quy định tại Điều này và chỉ tính thành tích cao nhất.
1. Cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được xét tặng ngay sau khi có quyết định
khen thưởng;
2. Cá nhân được tặng Huân chương Lao động các loại,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc được đề nghị xét tặng sớm hơn 02 năm;
3. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh được đề
nghị xét tặng sớm hơn 01 năm;
4. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Thanh tra Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được đề nghị
xét tặng sớm hơn 06 tháng.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ,
đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Thanh tra; Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
2. Chánh Thanh tra bộ có trách nhiệm lập hồ sơ, đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với đối tượng được quy định tại:
a) Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều
4 Thông tư này;
b) Điểm d Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều
4 Thông tư này (đối với các bộ, ngành tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung
ương đến địa phương).
3. Chánh Thanh tra tỉnh, có trách nhiệm lập hồ sơ,
đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với đối tượng được quy định tại:
a) Điểm c, đ Khoản 1 và Điểm d Khoản
2 Điều 4 Thông tư này;
c) Điểm d Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều
4 Thông tư này (đối với các sở thuộc bộ, ngành không tổ chức theo hệ thống
dọc từ Trung ương đến địa phương).
4. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan của Thanh tra Chính phủ lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương cho các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư
này.
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (01 bộ), gồm:
a) Công văn đề nghị tặng Kỷ niệm chương;
b) Danh sách trích ngang đề nghị tặng Kỷ niệm
chương (thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Bản tóm tắt quá trình công tác (thực hiện theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
d) Bản sao các quyết định khen thưởng và hồ sơ liên
quan có xác nhận của cơ quan quản lý (nếu có) đối với các trường hợp được ưu
tiên xét tặng;
đ) Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, đơn vị đề nghị tặng Kỷ
niệm chương phải có báo cáo về thành tích của cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam;
e) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, đơn vị đơn vị đề nghị tặng Kỷ niệm
chương phải báo cáo về thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc sáng kiến, công trình
khoa học có giá trị thực tiễn đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
2. Cơ quan, đơn vị
gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương về Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính
phủ trước ngày 01 tháng 9 hàng năm.
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Thanh tra trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Thanh tra có trách nhiệm rà soát, thẩm định hồ sơ và đề nghị Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Thanh tra xem xét, trình Tổng Thanh tra Chính phủ xét, quyết
định tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ
niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào đợt
Kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Thanh tra Việt Nam (ngày 23 tháng 11) hàng năm.
2. Cơ quan, đơn vị có cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương có trách nhiệm chủ trì, giúp Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Thanh tra tổ chức lễ trao tặng.
3. Văn phòng, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ
tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương, các cá nhân đã và đang công tác tại Thanh tra
Chính phủ và một số trường hợp đặc biệt
quy định tại Khoản 3, 4 Điều 4 Thông tư này.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được trao Bằng
chứng nhận, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” và thưởng tiền không quá
0,6 lần mức lương tối thiểu chung, việc chi tiền thưởng thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm
gìn giữ, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, tiếp tục phát huy truyền thống của ngành Thanh tra Việt
Nam.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 7 năm 2015 và thay thế Thông tư số 06/TT-TTCP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn xét tặng “Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thanh tra”.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Thanh tra, Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra: bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm
tổ chức, thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ
xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng TĐKT TW; Ban TĐKT TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|
Mẫu số: 01 ban hành kèm theo Thông
tư số 03/2015/TT-TTCP ngày 20 tháng 5 năm 2015
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày… tháng…
năm…
|
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ
TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA
(Kèm theo Công văn số:…………
ngày………… tháng……… năm………)
TT
|
Họ và tên
|
Nam, nữ
|
Chức vụ, chức danh,
đơn vị công tác
|
Thời gian công tác
|
Quê quán
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
|
TTV chính, Phó Chánh
thanh tra tỉnh B
|
11 năm 3 tháng (từ
tháng 6/1999 đến tháng 9/2010)
|
Xã C huyện D tỉnh E
|
Đủ điều kiện
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 4: Thời gian công tác: ghi rõ tổng số năm từ
tháng, năm đến tháng, năm công tác trong ngành Thanh tra. Trường hợp đối tượng
ngoài ngành Thanh tra kê khai rõ tổng số năm từ tháng, năm đến tháng, năm đã giữ
chức vụ các nhiệm kỳ.
- Cột 5: Ghi rõ xã, quận, huyện và tỉnh, thành phố.
- Cột 6: Ghi rõ đủ điều kiện hay không.
|
Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
số 03/2015/TT-TTCP ngày 20 tháng 5 năm 2015
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày… tháng…
năm…
|
BẢN
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh
tra”
I. Sơ lược bản thân:
- Họ và
tên:
Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm
sinh:
Dân tộc:
- Quê quán:
- Chức vụ (hiện nay và trước khi nghỉ hưu):
- Đơn vị công tác (hiện nay và trước khi nghỉ hưu):
- Nơi ở hiện nay:
II. Quá trình công tác:
Thời gian
(từ tháng.../...
đến tháng.../...)
|
Chức vụ, chức danh,
đơn vị công tác
|
Tổng số... tháng...
năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
III. Khen thưởng: (Ghi rõ hình thức, năm nào)
IV. Kỷ luật: (Ghi rõ hình thức, năm nào)
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị quản lý trực tiếp
(Ký,
đóng dấu)
|
Người khai ký tên
(Ghi
rõ họ tên)
|