BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2023/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3
năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của
cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Thông tư này không điều chỉnh:
1. Chế độ báo cáo
mật.
2. Chế độ báo cáo
nội bộ.
3. Chế độ báo cáo thống kê (thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 03/2022/TT-BTTTT ngày 22/6/2022 quy định
hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông; Thông tư số 04/2022/TT-BTTTT ngày 22/6/2022 quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông và các quy định pháp luật về thống kê).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với
những đối tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước, công
chức, viên chức liên quan đến việc ban hành và thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và
Truyền thông, gồm những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo, được ban hành để
đáp ứng yêu cầu thông
tin tổng hợp của cơ quan, người có thẩm quyền và được thực hiện theo một chu kỳ xác định, lặp lại nhiều lần.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ là các đối tượng có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và
Truyền thông đã có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chế độ
báo cáo định kỳ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền
thông
Chế độ báo cáo
định kỳ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Thông tin
và Truyền thông bao gồm:
1. Chế độ báo
cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông (gồm: 86 chỉ tiêu báo cáo tại Phụ lục I và
38 chế độ báo cáo tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư).
2. Chế độ báo
cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành theo thẩm quyền (quy
định Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai,
thực hiện) được các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện
công bố theo quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
Điều 5. Nội dung,
thành phần của chế độ báo cáo định kỳ
1. Nội dung chế
độ báo cáo định kỳ phải đầy đủ các thành
phần sau:
a) Tên báo cáo;
b) Nội dung yêu
cầu của báo cáo;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo;
d) Cơ quan nhận báo cáo;
đ) Tần suất thực hiện báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo;
g) Thời hạn gửi
báo cáo;
h) Hình thức,
phương thức gửi, nhận báo cáo;
i) Mẫu đề cương báo cáo.
2. Trong trường
hợp cần thiết, nội dung của chế độ báo cáo
định kỳ có thể có thêm các thành phần:
a) Biểu mẫu số liệu
báo cáo;
b) Hướng dẫn quy trình thực hiện báo
cáo.
Điều 6. Thời hạn
gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Thời hạn các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân liên quan gửi báo cáo định kỳ đến
cơ quan, đơn vị nhận báo cáo định kỳ:
a) Chậm nhất
ngày 15 (mười lăm) của tháng báo cáo
đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;
b) Chậm nhất ngày 06 (sáu) của tháng
cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;
c) Chậm nhất ngày 06 (sáu) tháng 06
(sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;
d) Chậm nhất ngày
25 (hai mươi lăm) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi
báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông (Văn phòng Bộ):
a) Chậm nhất ngày 16 (mười sáu) của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;
b) Chậm nhất
ngày 08 (tám) của tháng cuối quý đối
với báo cáo định kỳ hằng quý;
c) Chậm nhất ngày 08 (tám) tháng 06
(sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;
d) Chậm nhất ngày 27 (hai mươi bảy)
tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.
3. Các Sở Thông
tin và Truyền thông nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông (Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ hoặc Văn phòng Bộ):
a) Chậm nhất ngày 16 (mười sáu) của
tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;
b) Chậm nhất ngày 08 (tám) của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;
c) Chậm nhất ngày 08 (tám) tháng 06
(sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;
d) Chậm nhất ngày 27 (hai mươi bảy) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.
4. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi báo cáo
về Bộ Thông tin và Truyền thông (Văn phòng Bộ);
a) Chậm nhất ngày
17 (mười bảy) của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;
b) Chậm nhất ngày
09 (chín) của tháng cuối quý đối với
báo cáo định kỳ hằng quý;
c) Chậm nhất ngày 09 (chín) tháng 06
(sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;
d) Chậm nhất ngày 29 (hai mươi chín)
tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.
5. Văn phòng Bộ rà soát, phân tích, tổng hợp các báo cáo để báo cáo Lãnh đạo Bộ:
a) Chậm nhất ngày 18 (mười tám) của
tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng;
b) Chậm nhất ngày
10 (mười) của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hằng quý;
c) Chậm nhất ngày 10 (mười) tháng
06 (sáu) đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng;
d) Chậm nhất
ngày 30 (ba mươi) tháng 11 (mười một) đối với báo cáo định kỳ hằng năm.
Điều 7. Hình thức
chế độ báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ được gửi bằng một trong các hình thức theo thứ tự ưu tiên như
sau:
1. Báo cáo bằng
văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi kèm file dưới hình thức
định dạng word, excel hoặc hình thức khác theo quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật ban hành chế độ báo cáo định kỳ.
2. Báo cáo bằng văn bản giấy có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng
dấu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định đối với các cơ quan, tổ chức chưa
kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Phương
thức gửi chế độ báo cáo định kỳ
Báo cáo được gửi
đến cơ quan nhận báo cáo bằng một
trong các phương thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Gửi qua Hệ thống thư điện tử.
3. Gửi qua Fax.
4. Gửi trực tiếp.
5. Các phương thức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Công bố
danh mục chế độ báo cáo định kỳ
Danh mục báo cáo định kỳ (các chế
độ báo cáo định kỳ) thuộc thẩm quyền ban
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các bộ, cơ
quan ngang bộ ban hành theo thẩm quyền quy định Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các
cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện phải được
công bố, công khai trên Cổng Thông
tin điện tử của Bộ Thông tin và
Truyền thông theo quy trình sau:
1. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm rà soát, xây dựng đề nghị công bố danh mục báo cáo
định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật được phân công chủ trì soạn
thảo.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi
hành, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi đề nghị công bố
danh mục quy định chế độ báo cáo đến Văn phòng Bộ (theo mẫu số 01 tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này). Nội dung công bố gồm:
a) Tên báo cáo;
b) Đối tượng
thực hiện báo cáo;
c) Cơ quan nhận báo cáo;
d) Tần suất thực hiện báo cáo;
đ) Văn bản quy định chế độ báo cáo.
3. Văn phòng Bộ rà soát, tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký Quyết định công bố (theo mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày văn
bản quy phạm pháp luật quy định chế độ báo cáo định kỳ có
hiệu lực thi hành.
4. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
đăng tải, cập nhật và duy trì danh mục
chế độ báo cáo định kỳ trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
Điều 10. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân và các đối tượng liên quan có trách
nhiệm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ, tiến tới
thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin, tiết
kiệm thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo
cáo.
2. Giá trị pháp lý của báo cáo điện
tử và việc sử dụng chữ ký điện tử thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hệ
thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông
Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, chức năng theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ
Thông tin và Truyền thông là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số
liệu báo cáo từ đối tượng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và các
chế độ báo cáo khác để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan
hành chính các cấp và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
2. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ
Thông tin và Truyền thông được xây dựng, cài đặt tại Bộ Thông tin và Truyền
thông để kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Hệ thống thông
tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông có đầy đủ các
tính năng để bảo đảm các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Rà soát các
chế độ báo cáo định kỳ để đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ phù hợp với quy định của Thông tư này;
b) Thực hiện công bố chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Thông tư này;
c) Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo,
chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo của cơ quan,
đơn vị mình khi các cơ quan, đơn vị khác yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thuộc Bộ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
thực hiện Thông tư này;
b) Xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị
theo nội dung quy định tại Thông tư này;
c) Phối hợp với đơn vị được giao chủ
trì xây dựng, vận hành để quản lý Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông theo lộ trình và hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan;
d) Quản lý, lưu trữ, chia sẻ các
thông tin báo cáo của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
đ) Là đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ và các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan trong tiếp nhận, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ khi có sửa đổi, bổ sung liên quan đến thực hiện quy
định chế độ báo cáo định kỳ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc chức năng
quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, thực hiện hướng
dẫn và tổ chức tập huấn cho các đối tượng theo quy định
tại Điều 2 của Thông tư này;
g) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các quy định tại Thông tư này báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo yêu cầu.
3. Trung tâm Thông tin có trách
nhiệm:
a) Đề xuất, xây dựng, vận hành, nâng
cấp Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, bảo đảm hạ
tầng kỹ thuật, công nghệ để bảo mật, liên thông, tích hợp với Hệ thống thông
tin báo cáo Chính phủ;
b) Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời và quản lý sử dụng
dịch vụ chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân trong Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về giải pháp tích hợp dịch vụ chữ ký số bảo đảm tính an
toàn, xác thực, toàn vẹn thông tin và liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ;
c) Đăng tải và
duy trì danh mục chế độ báo cáo định kỳ lên Cổng Thông tin
điện tử của Bộ theo quy định tại khoản 4
Điều 9 của Thông tư này.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
2. Bãi bỏ các
quy định về chế độ báo cáo định kỳ
tại các điều, khoản của 19 (mười chín) Thông tư do Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
(tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ: Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, các Vụ, các Cục và các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Các Sở Thông
tin và Truyền thông) và tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Văn phòng Bộ) để Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của
các đoàn thể;
- UBND, Sở TTTT các tỉnh, TP trực thuộc
Trung ương;
- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và
các Thứ trưởng; các cơ
quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; Cổng
TTĐT của Bộ;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|