TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/TT-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN SƠ CẤP, THẨM PHÁN TRUNG CẤP, THẨM PHÁN
CAO CẤP
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tuyển chọn Thẩm
phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 3 năm
2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Nội vụ;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ TCCB;
|
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
|
QUY CHẾ
THI
TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN SƠ CẤP, THẨM PHÁN TRUNG CẤP, THẨM PHÁN CAO CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-TANDTC ngày 03/02/2016 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc thi tuyển chọn Thẩm
phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp và thi nâng ngạch từ Thẩm
phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp lên Thẩm phán cao cấp
của Tòa án nhân dân.
Điều 2. Đối tượng dự thi
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định
tại Điều 67 và điều kiện quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân thì có thể được tham gia thi tuyển chọn
Thẩm phán sơ cấp.
2. Người đang là Thẩm phán sơ cấp
có đủ điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 68
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể được tham
gia thi nâng ngạch lên Thẩm phán trung cấp.
3. Người chưa là Thẩm phán sơ cấp, nhưng có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều
68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể tham gia dự thi để tuyển chọn, bổ
nhiệm làm Thẩm phán trung cấp trong trường hợp do nhu cầu công tác cán bộ của
Tòa án nhân dân.
4. Người đang là Thẩm phán trung cấp có đủ điều kiện
quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân thì có thể được tham gia thi nâng ngạch lên Thẩm phán cao cấp.
5. Người chưa là Thẩm phán trung cấp nhưng có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
5 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân thì có thể tham gia dự thi để tuyển
chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp trong trường hợp do nhu cầu công tác cán bộ
của Tòa án nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc thi tuyển
chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán
1. Đối tượng dự thi tuyển phải đáp ứng đủ các điều
kiện dự thi tương ứng với ngạch dự thi.
2. Việc thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được
thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, bảo đảm quy trình chặt chẽ, minh bạch,
công khai, công bằng và dân chủ nhằm lựa chọn những người có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn để đề nghị bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán
cao cấp.
3. Kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được
tổ chức riêng cho từng đối tượng dự thi
theo quy định tại Điều 2 Quy chế này hoặc thi chung cho một
số đối tượng dự thi. Việc tổ chức thi chung hoặc thi riêng do Hội đồng thi tuyển
chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định.
4. Thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán được tổ
chức ít nhất mỗi năm 02 kỳ, trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định bổ
sung kỳ thi.
5. Thời gian, địa điểm thi, nội dung các môn thi,
hình thức thi do Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán cao cấp quyết định.
6. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp ủy quyền cho Học viện Tòa án tổ chức kỳ thi.
Học viện Tòa án thành lập Hội đồng thi và các ban giúp việc để tổ chức thi theo
sự ủy quyền.
7. Việc tổ chức thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm
phán được thực hiện theo quy định của Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân, Luật cán bộ công chức,
các văn bản hướng dẫn thi hành và những quy định tại Quy chế này.
Điều 4. Thanh tra, giám sát kỳ
thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp,
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp quyết định thành lập Ban Thanh tra để
giám sát quá trình chuẩn bị và tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm
phán.
2. Cơ cấu tổ chức
của Ban Thanh tra
a) Ban Thanh tra gồm đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức -
Cán bộ làm Trưởng ban, đại diện Lãnh đạo Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao
làm Phó Trưởng ban. Các ủy viên gồm một số công chức của Vụ Tổ chức - Cán bộ,
Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao và đại diện Bộ Nội vụ.
b) Không cử làm thành viên Ban Thanh tra những người
thân thích của người dự thi; những người đang trong quá trình thanh tra, kiểm
tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi
hành quyết định kỷ luật;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra:
a) Kiểm tra về tiêu chuẩn, điều kiện của các thành
viên Hội đồng thi; tiêu chuẩn, điều kiện của các thành viên các ban giúp việc Hội
đồng thi;
b) Kiểm tra, giám sát quá trình ra đề thi, tổ chức
coi thi, rọc phách, chấm thi, ghép phách, phúc khảo bài thi;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
tổ chức kỳ thi, về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi;
d) Báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về kết
quả công tác thanh tra giám sát kỳ thi. Kiến nghị Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm
phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp thẩm định lại kết quả thi;
đ) Thành viên Ban Thanh tra được quyền vào nơi làm
việc của Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, vào các phòng thi, nơi tổ chức đánh số
phách, rọc phách, ghép phách... theo sự phân công của Trưởng ban. Khi phát hiện
có sai phạm, thành viên Ban Thanh tra có quyền nhắc nhở người dự thi, thành
viên các ban giúp việc Hội đồng thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ
thi, trường hợp cần thiết có quyền lập
biên bản về sai phạm của người dự thi, thành viên Hội đồng thi, thành viên các
ban giúp việc Hội đồng thi để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
e) Thành viên Ban Thanh tra khi làm nhiệm vụ phải
đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy chế,
nội quy của kỳ thi hoặc có hành vi khác làm ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi
thì người phát hiện hoặc Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao để kịp thời đình chỉ nhiệm vụ thanh tra, giám sát kỳ thi và xử lý theo
quy định của pháp luật;
g) Nhiệm vụ cụ thể của Phó Trưởng ban và các ủy
viên Ban Thanh tra do Trưởng ban phân công.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
trong công tác thi tuyển chọn Thẩm phán
1. Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc
cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả
thi tuyển.
2. Vi phạm quy chế thi tuyển hoặc tiết lộ các tài
liệu có liên quan khác đã được đóng dấu bảo mật, dấu niêm phong theo quy định của
pháp luật về bảo mật.
3. Bố trí để người thân thích tham gia dự thi mà
mình làm thành viên Ban giúp việc ra đề thi, coi thi, chấm thi hoặc là người
phê duyệt kết quả thi tuyển.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Người dự thi” là người có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện theo quy định đăng ký thi tuyển Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung
cấp, Thẩm phán cao cấp được đơn vị đang công tác tín nhiệm, giới thiệu đăng ký
thi tuyển và được Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán cao cấp phê duyệt.
2. “Người trúng tuyển” là người có kết quả
thi tuyển đạt điểm chuẩn theo quy định và đáp ứng các điều kiện của kỳ thi, được
cấp giấy chứng nhận trúng tuyển.
3. “Người thân thích” là người có quan hệ
sau đây với người dự thi, bên vợ (bên chồng) của người dự thi:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi;
b) Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột;
c) Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
d) Là con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
đ) Là cháu mà người dự thi là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại.
4. “Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm
phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp” là Hội đồng được thành lập theo khoản 1
và có nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 2, Điều 73 Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014.
5. “Hội đồng thi”, Hội đồng thi do Giám đốc
Học viện Tòa án quyết định thành lập để tổ chức kỳ thi theo sự ủy quyền của Hội
đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Chương II
CHUẨN BỊ TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 7. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Hàng năm, căn cứ nhu cầu công tác của Tòa án
nhân dân, Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm rà soát số lượng biên chế Thẩm
phán của các Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Xây dựng kế hoạch bổ sung Thẩm phán, đề xuất mở lớp đào tạo để
thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp; thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán trung
cấp, Thẩm phán cao cấp và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, phê
duyệt.
2. Sau khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
phê duyệt Kế hoạch thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp; thi tuyển chọn, thi nâng ngạch
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp, Vụ Tổ chức - Cán bộ tiến hành đăng
thông báo về kế hoạch thi trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối
cao, Báo Công lý, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Tòa án
nhân dân tối cao để những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và đăng ký dự
thi. Các cơ quan, tổ chức quản lý người dự thi lập và gửi danh sách cùng hồ sơ
người dự thi theo mẫu về Vụ Tổ chức - Cán bộ theo thời hạn do Hội đồng thi tuyển
chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp ấn định.
3. Học viện Tòa án có trách nhiệm xây dựng nội dung
chương trình đào tạo, bồi dưỡng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp; thi tuyển chọn,
thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp báo cáo Hội đồng thi tuyển
chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp phê duyệt và ủy
quyền cho Học viện Tòa án thực hiện.
Điều 8. Đăng ký dự thi
1. Người đăng ký dự thi phải có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo đúng đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này;
2. Người dự thi đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán
theo quy định và đảm bảo còn thời gian công tác ít nhất từ đủ 01 nhiệm kỳ Thẩm
phán kể từ ngày được bổ nhiệm (thời hạn cho nhiệm kỳ đầu là 05 năm);
3. Ngoài bảo đảm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, người dự thi phải đáp ứng các điều kiện khác do Hội đồng thi quy định cho
mỗi kỳ thi cụ thể.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm
1. Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu);
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C -BNV/2008);
3. Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;
4. Bản sao bằng tốt nghiệp ngành luật (từ cử nhân
luật trở lên);
5. Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ
xét xử (đối với thi tuyển chọn Thẩm phán); Quyết định bổ nhiệm Thẩm phán (đối với
thi nâng ngạch Thẩm phán);
6. Văn bản nhận xét, đánh giá và đề nghị của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đăng ký dự thi;
7. Các tài liệu khác theo thông báo của Hội đồng
thi.
Điều 10. Thẩm định hồ sơ đăng
ký dự thi và ủy quyền tổ chức thi
1. Trong thời hạn 20 ngày sau khi hết hạn nộp hồ
sơ, Vụ Tổ chức - Cán bộ phải hoàn thành công tác thẩm
định hồ sơ đăng ký dự thi, báo cáo thẩm định và trình Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xem xét.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức họp Hội
đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp để
quyết định;
a) Duyệt danh sách những người có đủ tiêu chuẩn và
điều kiện dự thi;
b) Quyết định thời gian, địa điểm tổ chức thi, nội
dung các môn thi, hình thức thi;
c) Phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học
viện Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
d) Quyết định việc ủy quyền cho Học viện Tòa án mở
lớp đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm phán;
đ) Quyết định những vấn đề khác.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI VÀ CÁC BAN
GIÚP VIỆC
Điều 11. Hội đồng thi
Hội đồng thi do Giám đốc Học viện Tòa án quyết định
thành lập theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán
trung cấp, Thẩm phán cao cấp.
Hội đồng thi tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch
Thẩm phán theo thời gian, địa điểm, nội dung các môn thi, hình thức thi mà Hội
đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp
quyết định.
Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành công
tác tổ chức kỳ thi.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng thi
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng cho người dự thi;
2. Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi, hình
thức thi, nội dung các môn thi;
3. Tổ chức kỳ thi tuyển chọn, thi nâng ngạch Thẩm
phán theo sự ủy quyền của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán
trung cấp, Thẩm phán cao cấp;
4. Thành lập các ban giúp việc gồm: Ban Đề thi, Ban
Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo để tổ chức kỳ thi;
5. Tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán cao cấp về kết quả kỳ thi;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
Điều 13. Các ban giúp việc Hội
đồng thi
Các ban giúp việc của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định thành lập và hoạt động theo quy định tại Quy chế này.
Các ban giúp việc tự giải thể sau khi hoàn thành
công tác tổ chức kỳ thi.
Không cử làm thành viên các ban giúp việc Hội đồng
thi những người thân thích của người dự thi; những người đang trong quá trình
thanh tra, kiểm tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
Các ban giúp việc Hội đồng thi gồm:
1. Ban Thư ký Hội đồng thi
1.1. Ban Thư ký Hội đồng thi gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các thành viên.
Trưởng ban Ban Thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm
vụ cho các thành viên giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội
quy thi.
Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban điều hành một số hoạt
động theo sự phân công của Trưởng ban.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng
thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho người dự thi hoặc gửi tài liệu cho người dự thi tự ôn thi;
b) Sắp xếp phòng thi theo danh sách đã được duyệt;
c) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban Ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban Ban Phách để đánh số và rọc
phách; nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách bàn giao cho Trưởng ban Ban
Chấm thi để tổ chức chấm thi;
đ) Nhận kết quả thi từ Ban Chấm thi để tổng hợp,
báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi;
e) Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo;
g) Tiếp nhận đơn xin phúc khảo, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét giải quyết phúc khảo; chuyển bài thi cho Ban Phúc khảo, nhận kết
quả chấm phúc khảo và thông báo kết quả cho người đề nghị phúc khảo;
h) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản lý chi tài
chính phục vụ kỳ thi và thanh quyết toán phí dự thi theo quy định.
2. Ban Đề thi
2.1. Ban Đề thi gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
các thành viên.
2.2. Thành viên Ban Đề thi:
a) Thành viên Ban Đề thi phải là người có trình độ
Thạc sỹ Luật trở lên hoặc là người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Người được cử làm thành viên Ban Đề thi không được
tham gia Ban Coi thi.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Đề thi:
a) Giúp Hội đồng thi xây dựng đề thi, ngân hàng câu
hỏi, đáp án và thang điểm chi tiết;
b) Các thành viên Ban Đề thi có trách nhiệm giữ bí
mật đề thi, ngân hàng câu hỏi và đáp án theo quy định.
3. Ban Coi thi
3.1. Ban Coi thi gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban,
các Giám thị.
Người tham gia Ban Coi thi không được tham gia Ban
Đề thi và Ban Chấm thi;
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Coi
thi:
a) Giúp Hội đồng thi tổ chức coi thi theo đúng quy
chế và nội quy của kỳ thi;
b) Bố trí phòng thi, phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng
ban và từng thành viên của Ban Coi thi;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, đình chỉ thi đối với người dự thi nếu thấy
có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
đ) Tổ chức thu bài thi của người dự thi và niêm
phong bài thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban Coi
thi:
Phó Trưởng ban Ban Coi thi giúp Trưởng ban điều
hành một số hoạt động coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.
3.4. Phân công Giám thị
Trưởng ban Ban Coi thi phân công nhiệm vụ cho các
thành viên làm Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang.
Mỗi phòng thi được phân công từ 2 đến 3 Giám thị,
trong đó một Giám thị được phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức
thi tại phòng thi (gọi là Giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các Giám thị tại phòng thi.
3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị phòng thi:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của người dự
thi vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi người dự thi vào phòng thi, hướng dẫn người
dự thi ngồi theo đúng vị trí, chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những
vật dụng theo quy định;
c) Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định,
phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi, phổ biến nội quy thi và các quy định
về làm bài thi;
d) Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của ít nhất 02 người dự thi, mở đề thi, chép đề thi lên bảng hoặc phát đề
thi cho người dự thi theo quy định;
đ) Phát hiện, nhắc nhở người dự thi vi phạm quy chế
thi, trường hợp người dự thi vi phạm
nghiêm trọng quy chế thi thì lập biên bản và báo cáo ngay Trưởng ban Ban Coi
thi.
e) Thu, kiểm và bàn giao bài thi cùng đề thi nhân bản
còn dư cho Trưởng ban Ban Coi thi theo đúng quy định;
3.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị hành lang:
a) Thực hiện nhiệm vụ của Giám thị bên ngoài phòng
thi, có trách nhiệm phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng Giám thị phòng thi lập
biên bản người dự thi vi phạm quy chế thi ở khu vực hành lang;
b) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật
tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem
xét, giải quyết;
c) Giám thị hành lang không được vào phòng thi.
4. Ban Phách
4.1. Ban Phách gồm Trưởng ban và các thành viên.
Người được cử làm thành viên Ban Phách không được
tham gia Ban Chấm thi.
4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phách:
a) Trưởng ban Ban Phách có trách nhiệm phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Phách để thực hiện việc đánh số phách và
rọc phách các bài thi theo quy định của kỳ thi. Niêm phong phách và bài thi đã
được rọc phách, bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi;
b) Các thành viên Ban Phách có trách nhiệm bảo đảm
bí mật số phách theo quy định.
5. Ban Chấm thi
5.1. Ban Chấm thi gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
các thành viên.
Thành viên Ban Chấm thi phải là người có trình độ
thạc sỹ Luật trở lên hoặc là người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
Thành viên Ban Chấm thi không bao gồm những người
đã tham gia Ban Coi thi và Ban Phách.
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Chấm
thi:
a) Giúp Hội đồng thi thực hiện việc chấm thi theo
quy định;
b) Phân công các thành viên trong Ban Chấm thi;
c) Nhận và phân chia bài thi cho các thành viên Ban
Chấm thi, bàn giao kết quả chấm thi cho Ban Thư ký Hội đồng thi;
d) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của người dự thi vi phạm nội quy,
quy chế của kỳ thi;
đ) Tổng hợp kết
quả chấm thi, bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi, giữ bí mật kết quả chấm
thi;
e) Quyết định chấm lại bài thi hoặc quyết định lại
điểm bài thi trong trường hợp các thành
viên chấm thi chấm lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa bài thi.
5.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban Chấm
thi:
Phó Trưởng ban Ban Chấm thi giúp Trưởng ban điều
hành một số hoạt động chấm thi theo sự phân công của Trưởng ban.
5.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chấm
thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang
điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban Chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
6. Ban Phúc khảo
6.1. Ban Phúc khảo gồm Trưởng ban và các thành
viên.
Ban Phúc khảo được Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập khi có đơn của người dự thi đề nghị phúc khảo đối với bài thi.
Thành viên Ban Phúc khảo phải là người có trình độ
Thạc sỹ Luật trở lên hoặc là người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi.
Thành viên Ban Phúc khảo không bao gồm những người
đã tham gia Ban Chấm thi.
6.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Phúc khảo:
a) Khi nhận được đơn phúc khảo từ Ban Thư ký, các
thành viên Ban Phúc khảo giúp Hội đồng thi chấm phúc khảo theo quy định;
b) Trao đổi và thống nhất ý kiến của các thành viên
trong Ban Phúc khảo để có kết quả chấm phúc khảo chính xác;
c) Tổng hợp kết quả chấm phúc khảo, sau đó bàn giao
bài chấm phúc khảo cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
Điều 14. Công nhận và thông
báo kết quả thi
Chậm nhất là 03 ngày sau khi hoàn thành công tác tổng
hợp kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi được ủy quyền phải báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp về
kết quả tổ chức thi.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp,
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp xem xét công nhận kết quả thi.
Hội đồng thi niêm yết kết quả thi tại nơi tổ chức
thi và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 15. Xác định người trúng
tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển chọn, thi nâng
ngạch Thẩm phán phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự thi và có đủ các bài thi của các môn thi; có điểm của mỗi bài thi từ 5/10 điểm trở lên theo
thang điểm của từng môn thi.
2. Có kết quả thi tuyển trong số cao nhất theo thứ
tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Thẩm phán được tuyển chọn, nâng ngạch.
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi
tuyển bằng nhau ở vị trí cuối cùng theo khoản 2 Điều này mà chỉ tiêu Thẩm phán
được tuyển chọn, nâng ngạch không đủ cho cả số những người đó thì người trúng
tuyển là người có điểm bài thi viết cao hơn. Nếu điểm bài thi viết bằng nhau
thì tổ chức phần thi phụ hoặc Chủ tịch Hội đồng thi xem xét các điều kiện, tiêu
chuẩn khác để quyết định người trúng tuyển.
Điều 16. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi nếu có đơn khiếu
nại, tố cáo, Chủ tịch Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo
điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội
đồng thi. Ban Thư ký Hội đồng thi tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để tổ
chức chấm phúc khảo.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn phúc
khảo, Ban Phúc khảo chấm phúc khảo và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi kết quả chấm
phúc khảo. Kết quả chấm phúc khảo được tổng
hợp vào kết quả thi và thông báo cho người có yêu cầu phúc khảo.
4. Chỉ xem xét giải quyết đơn đề nghị phúc khảo được
gửi đến trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Hội đồng thi (qua Ban Thư ký Hội
đồng thi). Không thực hiện chấm phúc khảo đối với hình thức thi vấn đáp, bảo vệ
chuyên đề.
Điều 17. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: các văn bản về tổ chức
kỳ thi của Hội đồng thi, Chủ tịch Hội đồng thi; danh sách dự thi; các loại văn
bản, biên bản phục vụ cho việc tổ chức thi, chấm thi; nội quy thi, đề thi gốc,
đáp án, thang điểm của đề thi; tài liệu hướng dẫn (nếu có); quyết định công nhận
kết quả thi; biên bản phúc khảo; kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và các
loại tài liệu khác của kỳ thi...
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
thi, Hội đồng thi có trách nhiệm bàn giao các tài liệu quy định khoản 1 Điều
này về Vụ Tổ chức - Cán bộ để lưu trữ theo chế độ hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp,
Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp có trách nhiệm chỉ đạo công tác thi.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Giám đốc Học viện
Tòa án, Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao và các đơn vị liên
quan có trách nhiệm thực hiện quy chế này./.