BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH; CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ NỘI BỘ CỦA THANH TRA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật
Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử
phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo
và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ
tục tiến hành cuộc thanh tra độc lập; trình tự, thủ tục phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính;
công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành
Giao thông vận tải.
2. Quy trình tiến hành cuộc thanh tra
theo đoàn thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước về giao
thông vận tải ở Trung ương và địa phương, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Giao
thông vận tải, thanh tra
viên, công chức thanh tra chuyên ngành và các tổ chức, cá nhân liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, những cụm từ dưới
đây được
hiểu
như sau:
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
ngành Giao thông vận tải, bao gồm:
Cơ quan thanh tra nhà nước và Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Bộ) và Thanh tra Sở
Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Sở).
3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành, bao gồm: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt
Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam,
các Cục Quản lý đường bộ
thuộc Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cảng vụ Hàng
không, Cảng vụ Hàng hải, Chi cục Đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa
thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
4. Thanh tra độc lập là hoạt động
thanh tra do thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập theo quyết
định phân công của cấp có thẩm quyền, không thành lập Đoàn thanh tra.
5. Thanh tra theo kế hoạch: là hình thức
thanh tra được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt, bao gồm kế hoạch hàng
năm; kế hoạch chi tiết
theo quý, tháng và tuần.
6. Thanh tra thường xuyên: là hình thức
thanh tra được tiến hành thường xuyên, không theo kế hoạch do Cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan đó.
7. Thanh tra đột xuất: là hình thức thanh
tra được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi
phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt
động
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành Giao
thông vận tải phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành,
người ký ban hành quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra các cấp, thanh tra
viên, công chức thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là công chức
thanh tra) phải tuân thủ pháp
luật về thanh tra, pháp luật chuyên ngành và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.
3. Hoạt động thanh tra chuyên ngành chịu sự hướng
dẫn, chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Bộ.
4. Chỉ thanh tra viên được bổ nhiệm vào ngạch
thanh tra, công chức được
công
nhận công chức thanh tra mới được tiến hành thanh tra độc lập.
5. Nghiêm cấm việc tiến hành thanh tra khi không
có quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Nội dung
thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
Thanh tra chuyên ngành giao thông vận
tải là hoạt động thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa, đường
sắt, hàng hải và hàng không (bao gồm cả điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên),
bao gồm:
a) Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải;
b) Phương tiện, thiết bị giao thông vận tải
và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải;
c) Hoạt động đăng ký, đăng kiểm phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải;
d) Điều kiện, tiêu chuẩn và bằng, chứng
chỉ chuyên môn, giấy phép của người điều khiển, tham gia vận hành phương tiện, thiết bị
giao thông vận tải;
đ) Đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
bằng, chứng chỉ chuyên
môn, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông vận tải;
e) Hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
g) Các hoạt động chuyên ngành khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước ngành Giao thông vận tải.
Chương 2.
QUY
TRÌNH TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA ĐỘC LẬP
Điều 6. Quyết định
phân công
1. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
(sau đây gọi là Chánh Thanh tra Bộ), Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận
tải (sau đây gọi
là Chánh Thanh tra Sở), Chánh
Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Cục
Hàng không), Chánh Thanh tra Cục Hàng
hải Việt Nam (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Cục Hàng hải) quyết định phân công
thanh tra viên; Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành quyết định phân công công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc lập.
Quyết định phân công bao gồm các nội
dung sau:
a) Họ, tên, chức danh, số hiệu
thẻ của thanh tra viên hoặc của công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc lập;
b) Phạm vi, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời gian tiến hành thanh tra.
2. Người có thẩm quyền quyết
định phân công nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cấp dưới
trực tiếp quyết định phân công nhiệm vụ thanh tra cho thanh tra viên, công chức
thanh tra thuộc phạm
vi quản lý.
3. Người có thẩm quyền phân công nhiệm vụ
thanh tra được phân công công chức, viên chức, người được cấp thẻ kiểm tra để hỗ
trợ, giúp thanh tra viên, công chức thanh tra trong quá trình tiến hành thanh tra, lập
biên bản theo quy định.
Quyết định phân công theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 7. Thời hạn
thanh tra chuyên ngành độc lập
Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với
mỗi đối tượng thanh tra
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết,
người quyết định phân công có thể gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian
gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.
Điều 8. Tiến hành
thanh tra
1. Thanh tra viên hoặc công chức thanh tra lập kế hoạch
(nội dung, đối tượng thanh tra, thời gian, phương tiện, cơ sở vật chất),
báo cáo người ký quyết định phân công trước khi tiến hành thanh tra. Khi tiến
hành thanh tra, thanh tra viên hoặc công chức thanh tra không nhất thiết phải
thông báo trước cho đối tượng thanh tra.
2. Xuất trình Quyết định phân công nhiệm
vụ, thẻ thanh tra viên hoặc thẻ công chức thanh tra khi tiến hành thanh tra.
3. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình
giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp
thông tin, tài liệu, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
4. Phát hiện, lập biên bản, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
5. Lập biên bản làm việc với đối tượng
thanh tra khi kết
thúc thanh tra.
Điều 9. Lập biên bản
1. Biên bản làm việc được lập giữa
thanh tra viên hoặc công chức thanh
tra với đối tượng thanh tra, trong đó phải nêu rõ ngày, tháng, năm; địa điểm lập
biên bản; họ tên thanh tra viên hoặc công chức thanh tra, người được phân công
giúp việc (nếu có); tên đơn vị, địa
chỉ, người đại diện theo pháp luật, nếu là cá nhân ghi rõ họ và tên, số giấy chứng minh nhân
dân, địa chỉ; nội dung thanh tra, kết quả đánh giá của thanh
tra viên hoặc công chức thanh tra về từng nội dung thanh tra (ưu điểm, tồn tại),
những vi phạm của
đối tượng thanh tra (nếu có), tài liệu kèm theo, ý kiến của đối tượng
thanh tra (nếu có); các bên ký vào từng trang biên bản, cuối biên bản ghi rõ họ và tên,
đóng dấu (nếu đối tượng thanh tra là tổ chức có con dấu riêng).
Biên bản làm việc theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này và
các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 10. Báo cáo kết
quả thanh tra
1. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thanh tra, thanh tra viên, công chức thanh tra phải báo cáo người
phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra bằng văn bản về kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
2. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, kết quả
thanh tra, các hành vi vi phạm, biện pháp
xử phạt vi phạm hành chính, theo thẩm quyền, biện pháp đã kiến nghị xử lý (nếu
có).
Báo cáo theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 11. Xử lý trong,
sau thanh tra
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong
quá trình thanh tra thực hiện theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Sau khi kết thúc thanh tra, nếu có
hành vi vi phạm chưa được
xử
lý, thanh tra viên hoặc công chức thanh tra báo cáo người phân công nhiệm vụ để xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày báo
cáo, người có thẩm
quyền phải có biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Lập và quản
lý hồ sơ thanh tra
1. Hồ sơ thanh tra bao gồm:
a) Quyết định phân công nhiệm vụ thanh
tra;
b) Biên bản làm việc;
c) Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
d) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến
nghị việc xử lý;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Thanh tra viên, công chức thanh tra có
trách nhiệm lập hồ sơ
thanh tra, trong đó có danh mục hồ sơ. Trường hợp có phát sinh xử phạt
vi phạm hành chính, hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính phải lưu trong hồ sơ
thanh tra.
3. Hồ sơ thanh tra được bàn giao, lưu trữ theo quy
định của pháp luật về thanh tra và pháp luật về lưu trữ.
Chương 3.
QUY
TRÌNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 13. Phát hiện,
tiếp nhận thông tin về vi phạm hành chính
1. Vi phạm hành chính được phát hiện qua
các nguồn:
a) Phát hiện của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra; đoàn
kiểm tra liên ngành; thanh tra viên, công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc
lập;
b) Kết luận thanh tra, báo cáo
thanh tra của thanh
tra viên, công chức thanh tra;
c) Phát hiện trong quá trình thi hành
công vụ, nhiệm vụ của những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
theo quy định;
d) Tin báo của đơn vị quản lý
chuyên ngành giao thông vận tải, chính quyền, địa phương, cơ quan khác, phương
tiện truyền thông và
nhân dân;
đ) Khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh (bằng các hình thức văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử);
e) Thông qua việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
2. Tiếp nhận thông tin về vi phạm hành
chính:
a) Khi nhận được thông tin về vi phạm
hành chính, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận thông tin và hồ
sơ, tài liệu;
b) Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra ngành Giao thông vận tải có trách nhiệm phân công tiếp nhận; thu
thập chứng cứ, tài liệu;
đánh giá tình tiết của vụ việc; đề xuất hướng xử lý; trường hợp có hành vi vi
phạm hành chính phải chỉ đạo lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định;
Phiếu phân công tiếp nhận thông tin
theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục
II của Thông tư này.
c) Việc tiếp nhận thông tin vi phạm phải
được ghi vào sổ để quản lý và theo dõi kết quả xử lý;
Sổ tiếp nhận thông tin, vụ việc vi phạm
và kết quả xử lý theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ
lục II của Thông tư
này.
Điều 14. Buộc chấm dứt
hành vi vi phạm
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm đang diễn
ra, người có thẩm quyền lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành
chính phải có biện pháp buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
2. Biện pháp dừng phương tiện để kịp thời
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra trong lĩnh vực
giao thông vận tải đường
bộ thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Thông tư
này.
3. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi
phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử phạt vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng các biện pháp tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trình tự, thủ tục thực
hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông vận tải.
4. Trong trường hợp cần kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp
xử lý (nếu có) thì thanh tra viên, công chức thanh tra báo cáo người quyết định
phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra xem xét, xử lý; chịu trách nhiệm trước
người phân công
nhiệm vụ và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 15. Các trường hợp
dừng phương tiện đường bộ
Thanh tra viên, công chức thanh tra được phép dừng phương tiện
đường bộ trong các trường hợp sau đây:
1. Buộc chấm dứt hành vi vi
phạm theo quy định tại Điều 55 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Khi phát hiện phương tiện có
các dấu hiệu theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 86 Luật Giao thông đường bộ, cụ thể như sau:
a) Vượt quá tải trọng cho phép của
cầu, đường bộ;
b) Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường
bộ;
c) Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên
đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
d) Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu
khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ.
Điều 16. Hiệu lệnh dừng
phương tiện đường bộ; nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra đường bộ khi dừng
phương tiện
1. Hiệu lệnh dừng phương tiện được
thực hiện thông qua tín hiệu dừng phương tiện, bao gồm:
a) Gậy chỉ huy giao thông hoặc biển hiệu lệnh
STOP;
b) Còi, loa pin cầm tay, loa điện gắn
trên phương tiện;
c) Barie hoặc rào chắn.
2. Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ
huy giao thông hoặc biển hiệu lệnh STOP khi thanh tra viên, công chức thanh
tra đứng trên đường, cụ thể như sau:
a) Thanh tra viên, công chức thanh tra đứng nghiêm tại vị
trí an toàn và người điều khiển phương tiện có thể quan sát được, mặt hướng về phía
phương tiện giao thông có dấu hiệu vi
phạm, tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông (hoặc biển hiệu lệnh
STOP) theo phương song song với mặt đất, lòng bàn tay giữ cho gậy chỉ huy giao thông
(hoặc cán vợt biển hiệu lệnh STOP) ở vị trí thẳng
đứng;
b) Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, thanh tra
viên, công chức thanh tra dùng gậy chỉ huy giao thông hoặc biển hiệu lệnh STOP kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn
phương tiện đỗ vào vị trí
phù hợp và an toàn để thực
hiện việc kiểm tra.
3. Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ
huy giao thông hoặc biển hiệu lệnh STOP khi thanh tra viên, công chức thanh tra ngồi
trên phương tiện giao thông, cụ thể như sau:
Thanh tra viên, công chức thanh tra cầm
gậy chỉ huy giao thông hoặc biển hiệu lệnh STOP đưa sang ngang phía phương tiện
có dấu hiệu vi
phạm để người điều khiển phương tiện có thể nhìn thấy. Trong trường hợp phương
tiện của lực lượng thanh tra đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện có dấu hiệu vi
phạm, thanh tra
viên, công chức thanh tra, nhân viên dùng loa yêu cầu người điều khiển phương
tiện dừng lại.
4. Khi phương tiện dừng ở vị trí theo hướng dẫn, thanh tra
viên, công chức thanh tra yêu cầu lái xe xuống xe, xuất trình giấy tờ để kiểm tra; khi cần
thiết tiến hành cân, đo, đếm, kiểm tra chứng từ để xác
định tải trọng trục
xe, tổng trọng lượng xe, kích thước hàng hóa, khổ giới hạn của
phương tiện; đồng thời yêu cầu lái xe phối
hợp để kiểm
tra.
Tùy theo hành vi vi phạm, thanh tra viên, công
chức thanh tra yêu cầu người điều khiển phương tiện hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ,
lắp guốc vào bánh xích hoặc dọn chuyển ngay phần đất, vật liệu xây dựng,
các phế liệu khác đã đổ trái phép; lập
biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra viên, công chức
thanh tra báo cáo cấp quản lý trực tiếp về thời gian, địa điểm, số lượng phương
tiện đã dừng khi kết thúc kế hoạch
làm việc.
Điều 17. Lập biên bản
vi phạm
1. Khi đã xác định rõ hành vi vi phạm,
người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
a) Khi tiếp nhận thông tin về vụ việc vi
phạm, người được phân công tiếp nhận hoặc người được phân công thụ lý vụ việc lập
biên bản;
b) Trong quá trình
thanh tra theo đoàn, Trưởng đoàn chỉ đạo thành viên đoàn thanh tra là thanh tra
viên hoặc công chức thanh tra lập biên bản. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn
thanh tra trực tiếp lập biên bảnb) Trong quá trình thanh tra theo đoàn, Trưởng
đoàn chỉ đạo thành viên đoàn thanh tra là thanh tra viên hoặc công chức thanh
tra lập biên bản. Trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra trực tiếp lập
biên bản;
c) Thanh tra viên hoặc công chức thanh
tra lập biên bản vi phạm hành
chính khi tiến hành thanh tra độc lập. Trường hợp người giúp việc ghi biên bản,
Thanh tra viên, công chức thanh tra phải ký, ghi rõ họ và tên vào biên bản, chịu
trách nhiệm về nội dung biên bản:
d) Các trường hợp khác quy định cụ thể tại
các nghị định của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận
tải.
2. Việc lập biên bản thực hiện theo quy định
tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cần
thiết để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm, người có thẩm quyền kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản, áp dụng các
biện pháp xử lý (nếu có).
3. Mẫu biên bản vi phạm hành chính thực hiện
theo các Thông tư của Bộ Giao thông vận
tải quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 18. Trình hoặc
chuyển vụ việc vi phạm hành chính
1. Người lập biên bản
vi phạm hành chính không đủ thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thì phải trình hoặc chuyển vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
a) Vụ việc vượt quá thẩm
quyền của Trưởng đoàn thanh tra: chuyển cho Thủ trưởng Cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở quản lý trực
tiếp xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Vụ việc vượt quá thẩm quyền của Cảng vụ
Hàng không, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ
Đường thủy nội địa, Chi cục Đường thủy nội địa, Trưởng đại diện Cảng
vụ: tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, Giám đốc Cảng vụ, Giám đốc Chi cục, Trưởng đại diện Cảng
vụ quyết định chuyển cho chính quyền địa phương nơi gần nhất hoặc Thủ trưởng Cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
c) Vụ việc vi phạm vượt quá thẩm quyền
của công chức thanh tra thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam
và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử
phạt theo chuyên
ngành nơi
gần nhất để quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối với vụ việc vi phạm về
hành lang bảo vệ an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và
hàng không (bao gồm cả tĩnh không), tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để quyết
định xử phạt
theo
thẩm quyền hoặc chuyển vụ việc vi phạm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện hoặc cấp tỉnh để quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cơ quan được đề nghị tiếp nhận phải có
trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm, xác minh (nếu có) và quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ
quan chuyển vụ việc vi
phạm về việc thụ lý, giải quyết hoặc kết quả xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính, hồ sơ vụ việc vi
phạm phải được chuyển đến người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính để quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
Tờ trình theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
5. Hình thức chuyển vụ việc, bao gồm:
a) Chuyển trực tiếp hồ sơ;
b) Chuyển bằng thư bảo đảm của
bưu điện;
c) Chuyển bằng bản scan thông qua địa chỉ
thư điện tử được đăng ký chính thức có tên miền mt.gov.vn.
6. Việc chuyển vụ việc vi phạm phải được
lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao vụ việc vi phạm hành chính theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
Trường hợp chuyển vụ việc bằng hình thức
quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này chỉ thực hiện trong nội bộ cơ
quan thanh tra ngành Giao thông vận
tải.
Điều 19. Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền phải ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc
vi phạm do cơ
quan
khác chuyển đến, cơ quan ra
quyết định xử phạt gửi cho cơ quan phát hiện vi phạm một bản quyết định xử phạt
để biết, theo
dõi thi hành.
2. Thời hạn, trình tự thủ tục quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải.
3. Xử phạt vi phạm hành chính trong quá
trình thanh tra
Từ khi công bố quyết định thanh tra hoặc
triển khai quyết định phân công đến thời điểm báo cáo kết quả thanh tra cho người
ra quyết
định,
đoàn thanh tra, thanh tra
viên, công chức thanh tra phát hiện hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thì có quyền lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật. Kết
quả xử phạt vi phạm hành chính được tổng hợp, báo cáo theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Theo dõi thi
hành
1. Cơ quan nào ra quyết định xử phạt thì cơ quan
đó có trách nhiệm theo dõi thi hành.
2. Cơ quan chuyển vụ việc vi phạm có
trách nhiệm tiếp tục phối hợp với cơ quan xử
phạt theo dõi thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
3. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng
7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông vận tải.
Điều 21. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi đối tượng vi phạm không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế
thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 22. Lập, quản lý
hồ sơ
1. Vụ việc vi phạm hành chính có lập biên
bản phải được lập
hồ sơ và lưu trữ
đầy
đủ.
2. Danh mục vụ việc
vi phạm, thời gian lập biên bản, thời gian quyết định xử phạt, việc trả giấy tờ
phải được lập sổ theo dõi.
Sổ theo dõi xử lý vi phạm hành chính
quy định tại khoản 2 Điều 27 của Thông tư này.
Điều 23. Thực hiện
quy trình khác
Các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính: không lập biên bản, giải trình, xác minh tình tiết vụ việc vi phạm hành
chính, xác định giá trị tang vật để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt, chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm, thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các quy định
khác có liên quan thực hiện theo Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương 4.
LẬP,
ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH; CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ NỘI BỘ
Điều 24. Lập, điều chỉnh
kế hoạch thanh tra chuyên ngành
1. Lập và phê duyệt kế hoạch thanh tra
chuyên ngành hàng năm thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/2013/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh
tra ngành Giao thông vận tải.
Quyết định phê duyệt Kế hoạch năm theo
Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục III của Thông tư
này.
2. Căn cứ Kế hoạch thanh tra hàng
năm được phê duyệt và chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực
hiện chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải triển khai Kế hoạch
quý; Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở, Trưởng bộ phận tham mưu về công tác thanh tra
chuyên ngành triển khai kế hoạch tháng, tuần:
a) Triển khai kế hoạch quý, lập từ ngày
20 đến ngày 30 của tháng cuối quý trước;
b) Triển khai kế hoạch tháng sau, lập từ
ngày 25 đến ngày 30 của tháng
trước;
c) Triển khai kế hoạch tuần, lập vào thứ
6 của tuần trước.
Kế hoạch quý, tháng, tuần theo Mẫu
số 2 quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
3. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra
a) Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra
Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, bộ phận tham
mưu về công tác
thanh tra chuyên ngành tại
Tổng cục, các Cục
quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định
điều chỉnh trước ngày 05 tháng 5 hoặc trước
ngày 05 tháng 8 đối với Kế hoạch
thanh tra hàng năm và sau khi thực hiện được ít nhất hai phần ba thời gian theo kế hoạch đối với
Kế hoạch thanh tra theo quý, tháng, tuần.
b) Khi trình điều chỉnh Kế hoạch, cơ quan, đơn vị đề nghị
trình phải nêu rõ lý do trong văn bản đề nghị điều chỉnh Kế hoạch.
c) Việc điều chỉnh Kế hoạch thanh tra do
Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch quyết
định.
Kế hoạch thanh tra hàng năm được điều
chỉnh trước ngày 30 tháng 5 hoặc trước
ngày 30 tháng 8 hàng năm.
Kế hoạch thanh tra theo quý, tháng, tuần
được điều chỉnh khi thực hiện được ít nhất hai phần ba thời gian theo kế hoạch được
duyệt, trừ trường
hợp có
yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 25. Chế độ báo
cáo
1. Các loại báo cáo
a) Báo cáo tháng, quý;
b) Báo cáo 6 tháng, 9 tháng; báo
cáo tổng kết năm;
c) Báo cáo theo chuyên đề, báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Nội dung báo cáo
a) Báo cáo hàng tháng: Báo cáo kết quả
thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính.
b) Báo cáo 6 tháng, 9 tháng, tổng kết
năm: Báo cáo tổng quát nhiệm vụ 6 tháng, 9 tháng, năm; kết quả thanh
tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác quản lý, xây dựng lực lượng;
tuyên truyền pháp luật và các nhiệm vụ khác được giao; đánh giá và kiến nghị các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành
chính.
c) Báo cáo theo chuyên đề, đột xuất: nội dung
theo yêu cầu của cơ
quan yêu cầu báo cáo.
3. Kỳ báo cáo và thời
hạn báo cáo
a) Báo cáo tháng: kỳ báo cáo từ ngày
16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo; nhập số liệu theo phần mềm
báo cáo và chỉ đạo hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải (tInspect) vào
ngày 16 của tháng báo cáo.
b) Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và tổng
kết năm: thời kỳ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
Thời hạn gửi báo cáo về Thanh tra Bộ của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Sở như sau: Báo
cáo quý, gửi trước ngày 15 của tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng gửi trước ngày
10 tháng 6, báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 10 tháng 9; báo cáo tổng kết năm gửi
trước ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo.
c) Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng và Thanh tra Chính phủ theo quy định của Thanh tra Chính phủ.
4. Hình thức báo cáo:
a) Báo cáo bằng văn bản;
b) Báo cáo hàng tháng, nhập dữ liệu theo
phần mềm tInspect.
5. Chánh Thanh tra Bộ quy định cụ thể nội
dung, biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với từng chuyên ngành, theo chuyên đề và yêu cầu quản lý.
Điều 26. Sử dụng con
dấu trong hoạt động thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính
1. Con dấu của các tổ chức thanh tra được
quản lý, sử dụng theo quy
định của
pháp luật
về
sử dụng con dấu.
2. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong tổ chức
thanh tra
phải đăng ký chữ ký và lưu tại cơ quan thanh tra cùng cấp.
3. Việc sử dụng con dấu thực hiện như
sau:
a) Quyết định phân công thanh tra viên hoặc
công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc lập đóng dấu của tổ chức quản lý trực tiếp người
có thẩm quyền ra quyết định. Trường hợp ủy quyền quyết định thì đóng dấu của cơ quan được
ủy quyền, đối với trường hợp cơ quan được ủy quyền
có con dấu;
b) Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đóng dấu của tổ chức quản lý chức danh có thẩm quyền quyết định
xử phạt. Trường hợp người được giao quyền, thanh tra viên, công chức thanh tra
ra quyết định xử phạt, đóng dấu của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp người được
giao quyền, thanh tra viên, công chức thanh tra. Việc đóng dấu thực hiện theo
quy định của pháp luật về sử dụng con dấu và thể thức hành chính theo quy định;
c) Các quyết định xử lý, công văn yêu cầu
của Trưởng đoàn thanh tra đóng dấu của tổ chức thanh tra quản lý trực
tiếp Trưởng đoàn
thanh tra;
d) Đối với biên bản, quyết định phân công
(đơn vị được ủy quyền không
có con dấu), quyết định xử lý tại chỗ hoặc văn bản
yêu cầu cung cấp tài
liệu, chứng cứ, không nhất
thiết phải đóng dấu, nhưng người
ký quyết định, văn bản phải ghi rõ họ tên, chức danh và thể hiện chữ ký gốc
(không sao, chụp) và phải
được lưu hồ sơ. Trường hợp
này, quyết định, văn bản vẫn có giá trị pháp
lý để thi hành.
Điều 27. Công tác quản
lý nội bộ
1. Chánh Thanh tra Bộ,
Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Thủ trưởng cơ quan được
giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác
quản lý nội bộ, gồm: quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin chỉ
đạo, điều
hành;
quản lý việc dừng
phương tiện, công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính; lập, mở các sổ theo dõi;
lưu trữ hồ sơ, bảo mật,
quản lý ấn chỉ, cập nhật
dữ liệu phần
mềm báo
cáo; kiểm tra, giám sát hoạt
động, phòng chống tiêu cực nội bộ.
2. Sổ ghi chép phải đầy
đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin theo quy định; tài liệu trong hồ sơ thanh
tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính phải đánh bút lục; quản lý và lưu
trữ khoa học.
Sổ theo dõi thực hiện cuộc thanh tra độc
lập theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục IV của Thông
tư này.
Sổ theo dõi xử lý vi
phạm hành chính theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này
3. Cán bộ theo dõi, cập nhật thông tin phần
mềm tInspect được
phân công theo Quy chế của Bộ Giao thông vận tải.
4. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở,
Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Thủ trưởng cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ Thông tư này
và các quy định khác có liên quan ban hành Quy định về quy trình quản lý nội bộ,
phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
Điều 28. Quản lý, sử
dụng biểu mẫu và ấn chỉ
1. Trong quá trình thanh tra,
người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra
viên, công chức thanh
tra sử dụng các biểu mẫu theo
quy định của Tổng Thanh tra Chính phủ
và quy định tại Thông
tư này.
2. Trong quá trình xử lý vi phạm và xử phạt
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản và người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sử dụng các biểu mẫu theo quy định của Bộ Giao thông
vận tải.
3. Thanh tra Bộ quy định, thống nhất quản
lý trong lực lượng thanh tra ngành Giao thông vận tải về chất lượng, số lượng, seri ấn
chỉ Biên bản vi phạm hành chính và ấn chỉ Quyết định xử phạt không lập biên bản
trong lĩnh vực giao thông vận tải. Các mẫu khác nếu in ấn thành ấn chỉ phải đúng mẫu theo
quy định, phải bảo đảm chất lượng, thuận
tiện cho việc sử dụng của người thực
thi công vụ.
4. Cuộc thanh tra, vụ việc vi phạm có yếu
tố nước ngoài, cơ quan thanh tra ngành Giao thông vận tải phải dịch biểu mẫu
sang tiếng Anh.
Chương 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
04/2007/TT-BGTVT ngày 13 tháng 3 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn hoạt động
thanh tra giao thông vận tải và Thông tư số 08/2010/TT-BGTVT
ngày 19 tháng 3
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra đường bộ.
Điều 30. Trách nhiệm
thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng
Tổng cục
Đường bộ Việt
Nam, Cục
trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Chánh Thanh tra Bộ căn cứ Thông tư
này và các quy định của pháp
luật có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính
cho phù hợp với từng ngành, lĩnh vực giao thông vận tải.
Nơi nhận:
-
Như
khoản 1 Điều
30;
-
Văn
phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ
quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Các Thứ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Vụ, Tổng cục, Cục
thuộc Bộ Giao thông vận tải;
- Các Sở Giao thông
vận tải;
- Thanh tra
các Sở Giao thông
vận tải;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang
thông tin điện
tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo Giao
thông, Tạp chí
Giao thông vận tải;
-
Lưu:
VT, TTr
(10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|
PHỤ LỤC
I
CÁC
MẪU VĂN BẢN SỬ DỤNG KHI TIẾN HÀNH CUỘC THANH TRA ĐỘC LẬP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-BGTVT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Mẫu
số 1
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-………
|
(1)…….., ngày … tháng … năm 20 ….
|
QUYẾT ĐỊNH
Phân
công thanh tra viên hoặc công chức thanh tra tiến hành thanh tra độc lập
…………..(2)……………
Căn cứ Luật
Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ
quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt
động thanh tra chuyên
ngành;
Căn cứ Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31/05/2013 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số ...
Căn cứ.... (3)
Theo đề nghị của ông (Bà)....,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Phân công Ông (Bà): …………………, Chức danh: ……………. số hiệu thẻ
(Thanh tra viên
hoặc
thẻ Công chức thanh
tra):
…………..,
tiến hành thanh tra độc lập.
2. Ông (Bà) …………………….., Chức danh ………………….., giúp việc cho Ông (Bà) (ghi tên
thanh tra viên hoặc công chức thanh tra có tên tại khoản 1 Điều này) …………………… thực hiện nhiệm
vụ thanh tra được giao. (4)
Điều 2. Phạm vi, nội dung,
nhiệm vụ và thời gian thanh tra
1. Phạm vi thanh tra: ………………………………………………………………………………….
2. Nội dung thanh tra
…………………………………………………………………………………
3. Nhiệm vụ thanh tra:
……………………………………………………………………………….
4. Thời gian tiến hành thanh tra: …………………………………………………………………….
Điều 3. Trong quá trình
thanh tra, thanh tra viên
hoặc công chức thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông
tư số
.……….. và Nghị định
số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. (5), đối tượng
thanh tra (cơ quan, tổ chức, cá nhân) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
- ………..;
- Lưu: …..
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH (6)
(Ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu, nếu có)
|
(1) Ghi địa danh cấp tỉnh, nơi cơ quan có thẩm
quyền ra quyết
định.
(2) Ghi chức danh của người có
thẩm quyền ra Quyết
định phân
công quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này
(3) Văn bản ủy quyền (trường
hợp ủy quyền)
(4) Người giúp việc có thể là 1 người
hoặc nhiều người. Nếu nhiều người thì ghi đầy đủ họ và tên, chức danh
của những người được giao nhiệm vụ giúp việc.
(5) Tên người được phân công nhiệm vụ
thanh tra.
(6) Trường hợp ký thừa ủy quyền thì
phải ghi chữ viết
tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người ủy quyền. Ví dụ:
Nếu Đội trưởng thuộc Thanh tra Sở ký:
|
TUQ. CHÁNH THANH TRA
ĐỘI
TRƯỞNG
|
Nếu Trưởng phòng thuộc Cục ký:
|
TUQ. CỤC
TRƯỞNG
TRƯỞNG
PHÒNG
|
Mẫu
số 2
TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP
BIÊN BẢN
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BBLV
|
|
BIÊN
BẢN LÀM VIỆC
Thực hiện Quyết định số ……../QĐ-TTr ngày tháng năm .....của ….. về việc phân công thanh tra viên hoặc
công chức thanh
tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra độc lập;
Hôm nay, hồi ……… giờ ……. ngày ……. tháng ……..năm …….
Tại ……………………………………………………………………………………………………….
Thành phần, gồm:
1. Ông (Bà) …………………………………., Chức vụ:
………………….. Đơn vị ………………..
2. Ông (Bà) …………………………………., Chức vụ:
………………….. Đơn vị ………………..
3. Ông (Bà) …………………………………., Chức vụ:
………………….. Đơn vị ………………..
Tiến hành làm việc với:
1. Ông (Bà), tổ chức (1) ......................................................................................................
Năm sinh …………………. Quốc tịch ...................................................................................
Nghề nghiệp ......................................................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Giấy CMND/hộ chiếu/GPLX/Quyết định thành lập,
GCN ĐKKD số: ………. Ngày cấp ……….. Nơi cấp ……………………………
2. Ông (Bà), tổ chức (2): .....................................................................................................
Năm sinh …………………. Quốc tịch ...................................................................................
Nghề nghiệp ......................................................................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ LÀM VIỆC:
1. ......................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. ......................................................................................................................................
3. Nội dung vi phạm (nếu có):
..........................................................................................................................................
4. Ý kiến của đối tượng thanh tra (nếu có) ...........................................................................
Buổi làm việc kết thúc vào hồi ….. giờ …..
ngày …… tháng …… năm ..................................
Biên bản gồm có ……….. trang, được lập
thành .... bản, có giá trị như nhau, 01 bản lưu hồ sơ, 01 bản giao cho đối
tượng thanh tra và 01 bản giao cho
người làm chứng hoặc có quyền và
nghĩa vụ liên quan (nếu có).
Biên bản này được đọc lại cho những người có
tên nêu trên cùng nghe và thống nhất ký tên dưới đây:
(2)
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
ĐỐI TƯỢNG
THANH TRA
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
THANH TRA VIÊN HOẶC
CÔNG CHỨC THANH TRA
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(3)
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
(1) Đối tượng thanh tra;
(2) Thành phần liên quan khác (nếu có);
(3) Trường hợp Thanh tra viên hoặc Công chức thanh
tra có người
giúp việc.
Mẫu
số 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
(1) …….., ngày ....
tháng .... năm …….
BÁO
CÁO
KẾT QUẢ THANH TRA ĐỘC LẬP VỀ ……………………………
Kính gửi: ………………….. (2)
Thực hiện Quyết định số ………/QĐ……. ngày …./.../….. của …………… về ………………………………….
Chúng tôi gồm:
1. Ông (Bà) ………………………………., Chức danh ……………………………………………..
2. Ông (Bà) ………………………………., Chức danh ……………………………………………..
Đã tiến hành thanh tra độc lập từ ngày ……/…../……. đến ngày ……/……/…… tại
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Căn cứ hồ sơ, tài liệu thu thập được
và biên bản làm việc lập ngày ….. tháng ….. năm...., tôi xin báo cáo kết quả
thanh tra như sau:
1. Kết quả nội dung thanh tra. Đánh giá, kết luận về từng nội dung
đã tiến hành
thanh tra, kiểm tra.
Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân (nếu có).
2. Các hành vi vi phạm hành chính đã được lập
biên bản; biện pháp xử lý khác; quyết định xử phạt vi phạm hành
chính (nếu có):
………………
3. Các biện pháp đã áp dụng trong quá trình
thanh tra (nếu có): ………………
(Nếu phát sinh nhiều vụ việc, lập phụ
lục kèm theo).
4. Biện pháp đã kiến nghị xử lý (nếu có).
5. Kiến nghị cấp có thẩm quyền tiếp tục xử lý (nếu
có):
……………………………
Trên đây là Báo cáo kết quả
thanh tra độc lập về
…………………………….
Nơi nhận:
-
Như trên;
- (3) để báo cáo;
- Lưu VT, HS.
|
THANH TRA VIÊN/CÔNG
CHỨC THANH TRA
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
(1) Địa danh cấp tỉnh nơi công
chức làm việc báo cáo;
(2) Người ký quyết định phân công;
(3) Cấp trên của người được ủy quyền ký quyết
định.