THANH TRA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2017/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THANH TRA”
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung mội số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ,
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, đối tượng,
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, tổ chức trao tặng và quyền lợi, trách
nhiệm của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Điều 2. Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Thanh tra”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” là hình
thức khen thưởng của Thanh tra Chính phủ cho cá nhân có thành tích đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam (sau đây gọi chung là Kỷ
niệm chương).
2. Kỷ niệm chương có biểu tượng, hình dáng, kích cỡ,
màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Thanh tra Việt Nam, phù hợp với quy định
chung của Nhà nước, kèm theo Kỷ niệm chương là Bằng chứng nhận tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Kỷ niệm chương được xét tặng một lần cho cá nhân
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không xét tặng cho những cá nhân đã được tặng Huy
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương được tiến hành hàng
năm, đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng, công khai, dân chủ và kịp thời.
3. Việc xét tặng Kỷ niệm chương phải được thực hiện
đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4. Đối tượng xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ
quan, người lao động đã và đang công tác trong các cơ quan Thanh tra Nhà nước,
gồm:
a) Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
b) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra Chính phủ;
c) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
các tổ chức Thanh tra Nhà nước thuộc bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là
Thanh tra bộ), gồm:
- Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra bộ;
- Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
các cơ quan Thanh tra Nhà nước thuộc tổng cục, cục và tương đương theo quy định
tại các Nghị định của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra;
- Sỹ quan, hạ sỹ quan, người lao động công tác tại
các cơ quan Thanh tra Nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an.
d) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh
tra tỉnh);
đ) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra sở và tương đương (sau đây gọi chung là Thanh tra sở);
e) Công chức, viên chức, người lao động công tác tại
Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
2. Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam, gồm:
a) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các
đoàn thể chính trị, xã hội ở trung ương;
b) Lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ;
c) Bí thư, Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
d) Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, lãnh đạo các đoàn thể
chính trị xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bí thư, Phó bí thư huyện
ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
đ) Giám đốc, Phó giám đốc sở và tương đương.
3. Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người
nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt
Nam.
4. Các trường hợp khác theo đề nghị của các vụ, cục,
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Thanh tra.
Điều 5. Đối tượng không hoặc
chưa được xét tặng Kỷ niệm chương
1. Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá
nhân đã bị buộc thôi việc hoặc bị tước quân tịch, tước danh hiệu Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân.
2. Chưa xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân
đang trong thời gian xem xét kỷ luật; người đang chịu hình thức kỷ luật từ khiển
trách trở lên; người đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị kết án, đang chấp
hành bản án hình sự.
Thời gian thi hành kỷ luật, thời gian chấp hành bản
án hình sự, bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật hoặc xóa án tích không được
tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 6. Điều kiện, tiêu chuẩn
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này, có thời gian công tác từ 04
năm trở lên tính đến năm đề nghị xét tặng.
2. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 Thông tư này,
có tổng thời gian công tác trong các cơ quan thanh tra nhà nước từ 10 năm trở
lên tính đến ngày 23/11 của năm đề nghị xét tặng.
3. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này phải có thành tích trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt
Nam và đạt điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm
b, Điểm c phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ 05 năm trở lên và có ít nhất
04 năm phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra.
b) Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm d, Điểm
đ phải có thời gian giữ chức vụ ít nhất từ 10 năm trở lên và có ít nhất 08 năm
phụ trách hoặc theo dõi công tác thanh tra.
4. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này phải có công lao, thành tích xuất sắc
trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự
nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
5. Cá nhân thuộc trường hợp khác quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này phải có công lao, thành tích đặc biệt
xuất sắc hoặc có sáng kiến, công trình khoa học có giá trị thực tiễn đóng góp
tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Thanh tra Việt Nam.
Điều 7. Các trường hợp được ưu
tiên xét tặng Kỷ niệm chương
Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan,
người lao động công tác trong cơ quan thanh tra nhà nước được ưu tiên xét tặng
Kỷ niệm chương khi có một trong các điều kiện quy định tại Điều này và chỉ tính
thành tích cao nhất.
1. Cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được xét tặng ngay sau khi có quyết định khen
thưởng;
2. Cá nhân được tặng Huân chương Lao động các loại,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc được đề nghị xét tặng sớm hơn 02 năm;
3. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh được đề
nghị xét tặng sớm hơn 01 năm;
4. Cá nhân được tặng thưởng Bằng khen của Tổng
Thanh tra Chính phủ hoặc được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được đề nghị
xét tặng sớm hơn 06 tháng.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 8. Trách nhiệm lập hồ sơ,
đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho đối tượng
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1; Điểm a Khoản 2 và Khoản 4 Điều
4 Thông tư này.
2. Chánh Thanh tra bộ có trách nhiệm lập hồ sơ, đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với đối tượng được quy định tại:
a) Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều
4 Thông tư này;
b) Điểm đ Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều
4 Thông tư này (đối với các bộ, ngành tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung
ương đến địa phương).
3. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ, đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với đối tượng được quy định tại:
a) Điểm d, e Khoản 1 và Điểm c, d Khoản
2 Điều 4 Thông tư này;
b) Điểm d Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2
Điều 4 Thông tư này (đối với các sở thuộc bộ, ngành không tổ chức theo hệ
thống dọc từ Trung ương đến địa phương).
4. Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Thanh tra Chính phủ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Thanh tra
Chính phủ lập hồ sơ, đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Điều 9. Hồ sơ, thời gian đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (01 bộ), gồm:
a) Công văn đề nghị tặng Kỷ niệm chương;
b) Danh sách trích ngang đề nghị tặng Kỷ niệm
chương (thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Bản tóm tắt quá trình công tác (thực hiện theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
d) Bản sao các quyết định khen thưởng và hồ sơ liên
quan có xác nhận của cơ quan quản lý (nếu có) đối với các trường hợp được ưu
tiên xét tặng;
đ) Đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, đơn vị đề nghị tặng Kỷ
niệm chương phải có báo cáo về thành tích của cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam;
e) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này, đơn vị đề nghị tặng Kỷ niệm
chương phải báo cáo về thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc sáng kiến, công trình
khoa học có giá trị thực tiễn đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển ngành Thanh tra Việt Nam của cá nhân được đề nghị.
2. Cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm
chương về Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ trước ngày 01 tháng 9 hàng
năm.
Điều 10. Quy trình xét tặng Kỷ
niệm chương
1. Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương, trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Thanh tra trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Thanh tra có trách nhiệm rà soát, thẩm định hồ sơ và đề nghị Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Thanh tra xem xét, trình Tổng Thanh tra Chính phủ xét, quyết
định tặng Kỷ niệm chương cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 6 Thông tư này trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
3. Đối với các trường hợp khác, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, trình Tổng
Thanh tra quyết định và báo cáo với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh
tra.
Điều 11. Tổ chức trao tặng Kỷ
niệm chương
1. Thời gian tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương vào đợt
Kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Thanh tra Việt Nam (ngày 23 tháng 11) hàng năm.
2. Cơ quan, đơn vị có cá nhân được tặng Kỷ niệm
chương có trách nhiệm chủ trì, giúp Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Thanh tra tổ chức lễ trao tặng.
3. Văn phòng, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ tham mưu cho Tổng Thanh tra Chính phủ
tổ chức trao tặng Kỷ niệm chương cho lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương, các cá nhân đã và đang công tác tại Thanh tra
Chính phủ và một số trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 3, 4
Điều 4 Thông tư này.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được trao Bằng
chứng nhận, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra” và thưởng tiền không quá
0,6 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm
gìn giữ, gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, tiếp tục phát huy truyền thống của ngành Thanh tra Việt
Nam.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 5 năm 2017 và thay thế Thông tư số 03/2015/TT-TTCP
ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định xét tặng “Kỷ niệm
chương Vì sự nghiệp Thanh tra”.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Thanh tra, Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh
tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan,
đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ
xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng TĐKT TW; Ban TĐKT TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Thanh tra Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Phan Văn Sáu
|