BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ
HIỆU, CẤP HIỆU, BIỂN HIỆU CỦA THANH TRA VIÊN, CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUỘC CƠ QUAN
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Căn
cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định
về thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang
phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước;
Căn
cứ Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục của
thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước;
Theo
đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của thanh tra viên, cán bộ, công chức thuộc cơ
quan thanh tra nhà nước về Tài nguyên và Môi trường,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về hình thức, màu sắc, chất liệu, quy cách trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu được sử dụng trong cơ quan thanh tra nhà nước về Tài nguyên
và Môi trường (sau đây gọi là Thanh tra Tài nguyên và Môi trường).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các ngạch Thanh tra viên (Thanh tra viên cao
cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên) thuộc Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.
Cán bộ, công chức thuộc Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng được cấp trang phục
1. Trang
phục quy định tại Thông tư này bao gồm: quần áo, mũ kêpi, cà vạt, ve áo, phù
hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, thắt lưng, giầy da, dép quai hậu, bít tất, quần áo
mưa, cặp tài liệu.
2. Cấp
trang phục đối với các đối tượng:
a) Các
đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này được cấp
trang phục gồm: quần áo, mũ kêpi, cà vạt, ve áo, biển hiệu, cấp hiệu, thắt
lưng, giầy da, dép quai hậu, bít tất, quần áo mưa, cặp tài liệu;
b) Các
đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này được cấp
trang phục gồm: quần áo, cà vạt, biển hiệu, thắt lưng, giầy da, dép quai hậu,
bít tất, quần áo mưa, cặp tài liệu.
3. Niên
hạn sử dụng trang phục thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Mục
II Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát
trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 4. Trang phục của Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường
1. Trang
phục nam
a) Áo
thu đông (theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo khoác đông, cổ bẻ, hai ve chữ K, áo có bốn túi nổi ốp ngoài, nắp
túi lượn hình cánh nhạn có đính cúc kim loại màu vàng (nắp túi ngực đính cúc
đường kính 15 mm, nắp túi dưới đính cúc đường kính 20 mm), túi có đố súp. Áo
được dựng lót toàn thân trước, thân sau lót lửng có xẻ sống. Nẹp áo đính bốn
cúc kim loại màu vàng có đường kính 20 mm. Vai áo có bật vai để đeo cấp hiệu,
có đính cúc nhựa cùng màu vải áo đường kính 10 mm, phía bên trong được đệm bằng
ken mút. Tay áo có bác tay rộng 95 mm. Toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, bật vai và
bác tay đều được diễu một đường may rộng 04 mm. Thân áo có ép keo mùng và vải
lót lụa cùng màu với vải chính của áo. Toàn bộ cúc áo kim loại màu vàng có ngôi
sao dập nổi.
b) Quần
thu đông, quần xuân hè (theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu quần âu K12, có hai ly lật, hai túi dọc chéo, cạp quần có sáu dây
đỉa chia đều hai bên, đầu cạp quai nhê, có móc inox và đính một cúc định vị.
Cửa quần có dây khóa kéo. Thân sau có hai túi hậu, gấu quần kiểu gấu vắt có mặt
nguyệt chếch lên về phía trước.
c) Áo
sơ mi dài tay (theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Pôpơlin pêvi 7288;
- Màu
sắc: Xanh da trời nhạt;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng có chân, có một túi ngực bên trái không có
nắp, bị túi đáy hơi lượn tròn. Áo nẹp bong và đính sáu cúc nhựa đường kính 10
mm cùng màu vải áo, tay áo có măng séc cửa tay đính hai cúc, gấu áo bằng. Thân
sau áo có cầu vai và chắp ly hai bên.
d) Áo
xuân hè ngắn tay (hoặc dài tay)
- Chất
liệu: Vải Pôpơlin pêvi 7288;
- Màu
sắc: Xanh da trời nhạt;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo xuân hè ngắn tay, cổ đứng có chân, áo có nẹp bong, cửa tay lật,
hai túi ngực có nắp, nắp túi lượn hình cánh nhạn, bị túi đáy hơi lượn tròn, túi
có đố súp, nắp túi và nẹp áo được đính cúc kim loại màu vàng có ngôi sao dập
nổi đường kính 15 mm (nắp túi có hai cúc, nẹp áo có sáu cúc). Thân sau có cầu
vai chấp ly hai bên, áo có bật vai để đeo cấp hiệu có đính cúc nhựa cùng màu
với vải áo đường kính 10 mm. Cổ áo, nắp túi, cửa tay và bật vai được diễu một
đường may rộng 04 mm, gấu áo bằng (theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này).
Áo
xuân hè dài tay có chất liệu, màu sắc và kiểu dáng giống áo xuân hè ngắn tay,
tay măng sét có một cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường kính
15 mm.
đ)
Áo măng tô (theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo khoác, cổ bẻ chữ K (ve thụt, cổ thò), nẹp áo đính ba cúc kim loại
màu vàng có hình ngôi sao dập nổi đường kính 20 mm (cúc đính nẹp chìm), có hai
túi sườn, miệng túi cơi may chếch, cửa tay may cá tay, đầu nhọn cá tay đính một
cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường kính 15 mm, các đường may
diễu 04 mm. Toàn thân có lót lụa cùng màu vải chính. Phía trong áo có túi lót.
Thân trước áo có dựng canh tóc, đính ken vai bằng mút, áo có đai may bằng vải
ngang sườn, có xẻ sống sau.
2. Trang
phục nữ
a) Áo
thu đông (theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo khoác cổ bẻ, hai ve chữ K. Thân trước có dựng lót, thân sau có
lót lửng, có xẻ sống sau, vạt dưới thân trước có hai túi ốp nổi, có nắp lượn
hình cánh nhạn và đính cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường
kính 18 mm, cùng bốn cúc nẹp áo. Áo có bật vai để đeo cấp hiệu có đính cúc nhựa
cùng màu vải áo đường kính 10 mm, tay áo có bác tay rộng 85 mm. Ve áo, nắp túi,
nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu một đường may rộng 04 mm. Vải lót đồng màu
với vải chính, ken vai làm bằng mút.
b) Quần
thu đông, quần xuân hè (theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu quần nữ K12. Thân trước hai ly chìm, có hai túi hàm ếch, cạp quai
nhê, đầu cạp phía trong có một móc inoc và một cúc định vị, cửa quần có dây
khóa kéo, cạp quần rộng 25 mm, có sáu dây đỉa chia đều hai bên, không có túi
hậu. Gấu quần vắt kiểu gấu bằng, ống hơi vẩy.
Hoặc
juýp thu đông, juýp xuân hè (theo Mẫu số 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu juýp chữ A, thân sau dùng khóa kéo hình giọt lệ, xẻ sau, cạp dời, có
hai túi sườn trước miệng túi chéo.
c) Áo
sơ mi dài tay (theo Mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Pôpơlin pêvi 7288;
- Màu
sắc: Xanh da trời nhạt;
- Kiểu
dáng: Áo sơ mi dài tay cổ đứng, tay có măng séc, nẹp bong đính sáu cúc nhựa
đường kính 10 mm cùng màu vải áo. Thân sau không có cầu vai, áo có hai ly thân
trước và hai ly thân sau, không có túi, gấu áo lượn đuôi tôm.
d) Áo
xuân hè ngắn tay (hoặc dài tay)
- Chất
liệu: Vải Pôpơlin pêvi 7288;
- Màu
sắc: Xanh da trời nhạt;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo xuân hè ngắn tay, cổ bẻ hai ve, có bật vai để đeo cấp hiệu có
đính cúc nhựa cùng màu với vải áo đường kính 10 mm, cửa tay may lật, nẹp áo đính
năm cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường kính 15mm. Tà áo có
hai ốp túi không có đố, nắp túi giả chếch, lượn hình cánh nhạn có đính cúc kim
loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường kính 15 mm ở nắp túi, gấu áo bằng,
cổ áo ve áo, nắp túi, cửa tay và bật vai may một đường diễu 04 mm (theo Mẫu số
02 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).
Áo
xuân hè dài tay có chất liệu, màu sắc và kiểu dáng giống áo xuân hè ngắn tay,
tay măng sét có một cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường kính
15 mm.
đ)
Áo măng tô (theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu áo khoác cổ bẻ hai ve hình chữ K (ve thụt, cổ thò), tay áo có cá tay
và đính một cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng đường kính 15 mm ở
đầu cá tay. Nẹp áo có đính ba cúc kim loại có hình ngôi sao dập nổi màu vàng
đường kính 20 mm (đính cúc chìm), hai sườn có hai túi áo kiểu miệng túi cơi
không có nắp may chếch, có đai may bằng vải, xẻ sống sau, các đường diễu 04 mm.
Thân trước có dựng canh tóc, có lót lụa toàn thân cùng màu vải chính, vai áo có
đính ken mút.
3. Các
trang phục khác được trang bị chung cho nam và nữ
a) Mũ
kêpi (theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu mũ vành cong, đỉnh mũ vải gabadin len màu xanh rêu đậm, cầu mũ may
bằng vải màu đỏ. Lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, có gắn hai cành tùng bằng
kim loại màu vàng. Trán mũ có ôzê để đeo sao, hai sườn mũ có ôzê hai bên. Mũ có
dây coóc đông tết bằng sợi màu vàng, hai đầu được đính cúc kim loại có hình
ngôi sao màu vàng dập nổi.
b) Sao
mũ (theo Mẫu số 01 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Bằng kim loại;
- Màu
sắc: Cành tùng màu vàng, biểu tượng Thanh tra Việt Nam kết hợp màu xanh và đỏ;
- Kiểu
dáng: Hai cành tùng ôm hai bên, ở giữa có biểu tượng Thanh tra Việt Nam. Kích
thước: 70,49 mm x 55,25 mm;
Sao
mũ được gắn trên mũ kêpi.
c) Ve
áo (theo Mẫu số 04 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
Chất
liệu bằng kim loại, hình tam giác, màu vàng, ở giữa có phù hiệu Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường, cài ở ve áo.
d) Cà
vạt (theo Mẫu số 05 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
- Chất
liệu: Vải Gabadin len 70/30;
- Màu
sắc: Xanh rêu đậm;
- Kiểu
dáng: Kiểu cà vạt củ ấu thắt sẵn, có khóa kéo, phần rộng nhất cà vạt nam là 90
mm, phần rộng nhất cà vạt nữ là 80 mm.
đ)
Thắt lưng da (theo Mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này)
Mặt
dây lưng bằng đồng hình chữ nhật, ở giữa có biểu tượng Thanh tra Việt Nam. Dây
lưng làm bằng da màu sẫm.
e) Giầy
da
- Giầy
nam: Loại giầy da cao cấp màu đen thấp cổ, có thắt dây, đế cao 30mm (theo Mẫu
số 03 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này);
- Giầy
nữ: Loại giầy da cao cấp màu đen thấp cổ, có thắt dây, đế cao 50mm (theo Mẫu số
05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).
g) Dép
quai hậu
- Dép
nam: Dép quai hậu làm bằng da, màu đen, có quai chốt gót bằng ké dính, đế dép
cao 30 mm (theo Mẫu số 04 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này);
- Dép
nữ: Dép quai hậu làm bằng da, màu sẫm ánh tím, đế cao 50 mm (theo Mẫu số 07 Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).
h) Bít
tất
Màu
xanh rêu nhạt, chất liệu dệt kim co giãn (theo Mẫu số 06 Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Thông tư này).
i) Quần,
áo mưa
Áo
màu cỏ úa, có mũ buộc dây, choàng rộng qua đầu gối, quần chun ống đứng cùng màu
với áo (theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này).
k)
Cặp tài liệu
Chất
liệu làm bằng da, màu đen, có khóa số, có dây đeo (theo Mẫu số 02 Phụ lục VIII
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 5. Phù hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
Phù
hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường là biểu tượng của Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường. Phù hiệu hình tròn, chính giữa phía dưới là dòng chữ
"Thanh tra Tài nguyên và Môi trường" màu đỏ trên nền trắng, hai bên
có hai bông lúa màu vàng, chính giữa phía trên có ngôi sao màu đỏ; ở giữa là
logo ngành Tài nguyên và Môi trường, chính giữa phía dưới của logo có biểu
tượng hình bánh răng công nghiệp mầu xanh đậm (theo Mẫu số 03 Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này). Phù hiệu được gắn trên ve áo và biển hiệu.
Điều 6. Cấp hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường
Cấp
hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường được gắn trên hai cầu vai áo. Chất
liệu dệt bằng sợi tổng hợp, màu vàng, có hoa văn, lé đỏ 03 mm bốn cạnh. Hình
ngũ giác, chiều dài 130 mm, phần đầu nhọn rộng 45 mm, phần đuôi rộng 55 mm.
Chốt bằng kim loại màu vàng đường kính 16 mm, có ngôi sao dập nổi (theo mẫu tại
Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này). Quy định cụ thể như sau:
1. Các
vạch màu đỏ dọc cấp hiệu (vạch rộng 05 mm) thể hiện Thanh tra Bộ và Thanh tra
Sở, cụ thể:
a) Thanh
tra Bộ: 02 vạch;
b) Thanh
tra Sở: 01 vạch.
2. Các
ngôi sao màu vàng (đường kính sao 22 mm) gắn trên cấp hiệu thể hiện ngạch thanh
tra viên, cụ thể:
a) Thanh
tra viên cao cấp: gắn ba sao;
b) Thanh
tra viên chính: gắn hai sao;
c) Thanh
tra viên: gắn một sao.
Điều 7. Biển hiệu của Thanh tra Tài nguyên và Môi
trường
Biển
hiệu của thanh tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
(theo Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này) làm bằng đồng, được
phủ nhựa bóng, nền màu xanh cửu long; chiều dài 90 mm, chiều rộng 25 mm; bên trái
có hình phù hiệu Thanh tra Tài nguyên và Môi trường, trên cùng bên phải có dòng
chữ tên cơ quan, phía dưới có ghi họ tên, hàng cuối ghi chức vụ của cán bộ,
thanh tra viên, chữ màu bạc. Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo thì ghi
ngạch công chức hiện tại của cán bộ, công chức đó. Biển hiệu được gắn trên ngực
áo trái khi sử dụng trang phục.
Điều 8. Quản lý và sử dụng trang phục
1. Việc
quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ, công chức
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát trang phục của thanh tra
viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Thanh
tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường khi thi hành
công vụ phải mặc trang phục được cấp theo quy định tại Thông tư này và có trách
nhiệm giữ gìn, bảo quản. Trường hợp bị hư hỏng, mất có lý do khách quan thì
được cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất không có lý do chính đáng thì cá nhân
phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ.
3.
Trường hợp thanh tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã
hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
4. Thanh
tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường khi làm việc
trong văn phòng (không kể cán bộ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại phòng
tiếp dân) được phép mặc thường phục. Đối với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh phía Nam, Phòng Thanh tra tài nguyên và môi trường miền Nam
thuộc Thanh tra Bộ có thể chuyển đổi trang phục áo măng tô thành áo xuân hè để
phù hợp với điều kiện thời tiết.
5. Nữ
thanh tra viên, nữ cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có thể
lựa chọn quần xuân hè, quần thu đông hay juýp xuân hè, juýp thu đông trong năm
được cấp; được phép mặc thường phục khi mang thai từ tháng thứ 3 đến khi sinh
con.
6. Thanh
tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường được chọn một
loại áo xuân hè ngắn tay hoặc dài tay, có thể thay thế áo sơ mi dài tay bằng áo
xuân hè dài tay trong năm được cấp.
7. Thanh
tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường được cấp đổi
biển hiệu, cấp hiệu trong trường hợp được bổ nhiệm, nâng ngạch.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2014 và thay thế Thông
tư số 28/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của thanh tra
viên, cán bộ, công chức thuộc cơ quan Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thanh
tra viên, cán bộ, công chức Thanh tra Tài nguyên và Môi trường được cấp trang
phục theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Đối
với các trường hợp đã được cấp trang phục theo quy định trước đây thì được tiếp
tục sử dụng đến khi được cấp trang phục theo quy định của Thông tư này.
2. Hàng
năm, Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí để may trang phục
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Sở TNMT các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, PC, PC, TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
|
PHỤ LỤC I
ÁO THU ĐÔNG VÀ QUẦN THU ĐÔNG,
QUẦN XUÂN HÈ - NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
MẪU SỐ 01
MẪU SỐ 02
PHỤ LỤC II
ÁO SƠ MI DÀI TAY, ÁO XUÂN HÈ
NGẮN TAY - NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
|
MẪU SỐ 01
|
MẪU SỐ 02
|
PHỤ LỤC III
ÁO MĂNG TÔ - NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC IV
ÁO THU ĐÔNG VÀ QUẦN THU ĐÔNG,
QUẦN XUÂN HÈ - NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
MẪU SỐ 01
MẪU SỐ 02
PHỤ LỤC V
ÁO SƠ MI DÀI TAY, ÁO XUÂN HÈ
NGẮN TAY, JUÝP - NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC VI
ÁO MĂNG TÔ - NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC VII
MŨ KÊPI, SAO MŨ, PHÙ HIỆU,
CÀI VE ÁO, BIỂN HIỆU, CÀ VẠT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC VIII
CẶP TÀI LIỆU, THẮT LƯNG, GIẦY
DA, DÉP QUAI HẬU, BÍT TẤT - NAM, NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC IX
BỘ QUẦN ÁO MƯA - NAM, NỮ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC X
CẤP HIỆU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BTNMT
ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)