BỘ
CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
01/2009/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ Công thương hướng dẫn công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật ngành công thương như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
Thông tư này hướng dẫn trình tự,
thủ tục và trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Công thương trong việc kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
Thông tư này áp dụng đối với các
Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Cục, các cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc Bộ
Công thương có liên quan đến việc kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực công nghiệp và thương mại thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
2. Văn bản thuộc phạm vi kiểm
tra
2.1. Văn bản thuộc phạm vi tự kiểm
tra
a) Văn bản quy phạm pháp luật do
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Thương mại (sau đây gọi chung là các Bộ
tiền nhiệm), Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ
thị, thông tư và thông tư liên tịch giữa các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị -
xã hội.
b) Văn bản do Lãnh đạo Bộ Công
Thương ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình
thức văn bản quy phạm pháp luật;
c) Văn bản do Lãnh đạo Bộ Công
thương ký ban hành; văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công thương ban
hành được ký thừa lệnh Bộ trưởng mà nội dung có chứa quy phạm pháp luật (khi
Lãnh đạo Bộ yêu cầu hoặc khi có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra văn bản; hoặc khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức,
các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 8 Mục
I Thông tư này).
2.2. Văn bản thuộc phạm vi kiểm
tra theo thẩm quyền
Văn bản do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương, bao gồm:
a) Quyết định, chỉ thị, thông
tư, thông tư liên tịch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành;
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ban hành;
c) Quyết định, chỉ thị do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành;
d) Các văn bản khác do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản thuộc phạm vi rà
soát, hệ thống hóa
Văn bản thuộc phạm vi rà soát, hệ
thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Công thương được ban hành dưới các hình thức sau:
a) Luật, nghị quyết do Quốc hội
ban hành;
b) Pháp lệnh, nghị quyết do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
c) Lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước ban hành;
d) Nghị định, nghị quyết của
Chính phủ ban hành;
đ) Quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ ban hành;
e) Thông tư liên tịch;
g) Quyết định, chỉ thị, thông tư
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành;
h) Các điều ước quốc tế Việt Nam
tham gia liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
4. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
4.1. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật ngành công thương bao gồm tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền của
Bộ Công thương đối với văn bản quy phạm pháp luật liên quan công nghiệp và
thương mại. Trong đó:
a) Tự kiểm tra là việc kiểm tra
của Bộ Công thương đối với các văn bản do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương ban
hành hoặc những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
trong văn bản liên tịch do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương phối hợp với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Kiểm tra theo thẩm quyền là
việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản quy phạm pháp
luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành
có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương nhằm
phát hiện những nội dung trái pháp luật, có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không
còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tiến hành xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
4.2. Rà soát văn bản quy phạm
pháp luật ngành công thương là việc xem xét lại các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành trước đó nhằm phát hiện những văn bản, những quy phạm pháp
luật mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước để xử lý bằng các hình thức thích hợp như sửa đổi, bổ
sung,hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành và kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
4.3. Hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật ngành công thương là việc tập hợp, phân loại, sắp xếp và đánh giá các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
thành hệ thống thống nhất theo những tiêu chí đã định sẵn cho phù hợp về nội
dung, hình thức, thẩm quyền ban hành, thời gian ban hành.
5. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản nhằm phát
hiện những nội dung trái pháp luật, nội dung không còn phù hợp của văn bản để kịp
thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; kiến nghị cấp có
thẩm quyền xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật để có biện pháp xử lý.
6. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý
văn bản
a) Công tác kiểm tra văn bản phải
được thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật về kiểm
tra văn bản và hướng dẫn của Thông tư này;
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng tổ chức hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản với
đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản (sau đây gọi là “đơn vị chủ trì soạn thảo”) và
cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra theo
thẩm quyền đối với các văn bản theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục I Thông tư này;
c) Tuân thủ quy định tại khoản
1, Điều 7, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số
135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn tại điểm 3, Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày
16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 01/2004/TT-BTP) về các căn cứ pháp
lý để kiểm tra xác định tính hợp pháp của văn bản;
d) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
và thống nhất với các cơ quan cùng tham gia ký, ban hành văn bản liên tịch;
đ) Việc xử lý văn bản trái pháp
luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật
về kiểm tra văn bản và hướng dẫn của Thông tư này; bảo đảm ngăn chặn và khắc phục
kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
7. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Kiểm tra tính hợp pháp của
văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn tại điểm 2 Mục I thông tư số 01/2004/TT-BTP;
b) Kiểm tra sự phù hợp của nội
dung văn bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hoặc khi cơ quan nhà nước
cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản đã ban hành không còn
phù hợp.
8. Gửi và tiếp nhận văn bản để tự
kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền
8.1. Đối với các văn bản quy định
tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I Thông tư này, chậm nhất sau ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày văn bản được ký ban hành, ngoài việc gửi văn bản đến Cục kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan để
thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế một
(01) bản chính để tổ chức tự kiểm tra theo hướng dẫn của Thông tư này;
8.2. Trong vòng hai (02) ngày
làm việc sau khi nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các
cơ quan thông tin đại chúng về văn bản do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương ban
hành hoặc liên tịch ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, Văn phòng Bộ, Thanh
tra Bộ, các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo và chuyển
các tài liệu có liên quan cho Vụ Pháp chế để tổ chức tự kiểm tra.
8.2. Khi nhận được văn bản, tài
liệu, Vụ Pháp chế có trách nhiệm ghi vào “Sổ văn bản đến” chuyên dùng theo dõi
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
thì trong hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản nêu tại điểm 8.2 khoản
này Vụ Pháp chế gửi văn bản thông báo và đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo phối
hợp kiểm tra, xử lý theo Thông tư này.
9. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn
bản.
9.1. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra
văn bản bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc tự kiểm tra, kiểm tra
văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Công thương;
b) Kết quả tự kiểm tra, kiểm tra
và xử lý văn bản trái pháp luật;
c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm
tra;
d) Các thông tin, tài liệu, dữ
liệu khác phục vụ cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản.
9.2. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra
văn bản của Bộ Công thương được tin học hóa phù hợp với điều kiện thực tế để bảo
đảm thuận tiện cho tra cứu và áp dụng.
9.3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
làm đầu mối, phối hợp với các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ, các cơ quan,
đơn vị khác thuộc Bộ xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm
tra văn bản; thường xuyên và kịp thời rà soát, xác định văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
10. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
a) Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ kiểm
tra văn bản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế lập Danh sách các cộng tác viên có đủ điều
kiện, trình độ, năng lực trên cơ sở đề xuất của các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ, các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ để trình Bộ trưởng phê duyệt;
b) Cộng tác viên kiểm tra văn bản
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có kiến thức, kỹ năng về công
tác kiểm tra văn bản;
- Có trình độ, hiểu biết pháp luật,
hiểu biết về lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Có thâm niên công tác thuộc
lĩnh vực đang đảm nhiệm trên ba (03) năm.
c) Cộng tác viên kiểm tra văn bản
có thể được lựa chọn ở các đơn vị thuộc Bộ Công thương hoặc các cơ quan, tổ chức
khác.
11. Trách nhiệm thực hiện việc tự
kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
11.1. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu
mối, chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng
dẫn của Thông tư này, có trách nhiệm:
a) Xây dựng và đôn đốc thực hiện
kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với các văn bản hướng dẫn tại
khoản 2 Mục I của Thông tư này;
b) Tham gia xử lý và giải trình;
theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ
quan đã ban hành văn bản. Quá thời hạn quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 20
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, cơ quan đã ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý
hoặc kết quả xử lý không đáp ứng yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công thương, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng biện pháp xử lý tiếp theo đối với văn
bản có nội dung trái pháp luật theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP;
c) Chuẩn bị văn bản và thông báo
đề nghị cơ quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái với
quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công nghiệp và thương mại; trình
Bộ trưởng ký công văn gửi cơ quan đã ban hành văn bản theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP. Nội dung thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm 6, mục III, Thông tư số 01/2004/TT-BTP;
d) Chủ trì và phối hợp với đơn vị
chủ trì soạn thảo kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản và yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ
quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân đối với văn bản
nêu tại điểm 2.1b khoản 2 Mục I Thông tư này;
đ) Chủ trì và phối hợp Văn phòng
Bộ, Thanh tra Bộ, các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ tiến hành kiểm tra theo thẩm
quyền đối với văn bản nêu tại điểm 2.2 khoản 2 Mục I Thông tư này; xây dựng cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản;
e) Sơ kết, tổng kết; báo cáo
công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng dẫn của Thông tư này.
11.2. Trách nhiệm của Văn phòng
Bộ, Thanh tra Bộ, các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ.
a) Tổ chức tự kiểm tra đối với
các văn bản nêu tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I Thông tư này do đơn vị mình chủ trì
soạn thảo khi nhận được thông báo kiểm tra nội dung văn bản trái pháp luật của
Vụ Pháp chế;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ
chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm 11.1 đ Mục này;
c) Tham gia xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật theo hướng dẫn của Thông tư này trong phạm vi trách nhiệm của
đơn vị.
II. TỰ KIỂM
TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
1. Phương thức tự kiểm tra
Việc tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công thương được thực hiện như sau:
1.1. Tổ chức tự kiểm tra thường
xuyên các văn bản nêu tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I Thông tư này.
1.2. Tổ chức tự kiểm tra kịp thời
văn bản do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương ban hành khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội đã
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương đã ban hành không còn phù hợp;
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị,
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức kiểm tra văn bản của
Vụ Pháp chế
Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn
bản nêu tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I Thông tư này, cụ thể như sau:
2.1. Sau khi tiếp nhận văn bản
kiểm tra, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản.
2.2. Trình tự, thủ tục kiểm tra:
a) Văn bản qua kiểm tra không
phát hiện nội dung trái pháp luật thì người kiểm tra xác định nội dung văn bản
không trái pháp luật và ký xác nhận vào “Phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật” (theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Trường hợp phát hiện văn bản
có nội dung trái pháp luật, người kiểm tra phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội
dung trái pháp luật” (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) gồm
các tài liệu sau: Phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, văn bản được kiểm
tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra.
2.3. Trên cơ sở kết quả kiểm
tra, Vụ Pháp chế gửi văn bản thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo về nội dung
trái pháp luật của văn bản để đơn vị tiến hành tự kiểm tra và đề xuất hình thức
xử lý.
2.4. Trong quá trình Vụ Pháp chế
tiến hành kiểm tra văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp hồ
sơ, tài liệu và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn bản được kiểm
tra theo yêu cầu của Vụ Pháp chế chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
2.5. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ chủ trì soạn thảo theo trình tự, thủ tục kiểm
tra theo hướng dẫn tại điểm 2.2 khoản này và đề xuất hình thức xử lý đối với
văn bản có nội dung trái pháp luật.
3. Tổ chức tự kiểm tra của đơn vị
chủ trì soạn thảo
3.1. Trong vòng bảy (07) ngày
làm việc, kể từ khi nhận được thông báo của Vụ Pháp chế nêu tại điểm 2.3 khoản
2 Mục này, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị
khác thuộc Bộ (sau đây gọi là đơn vị tự kiểm tra) phân công nhóm chuyên viên,
trong đó có chuyên viên chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra. Tùy
theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra quyết định
việc mời cộng tác viên của Bộ Công thương có tên trong Danh sách đã được Bộ trưởng
phê duyệt tham gia thực hiện việc kiểm tra văn bản.
3.2. Nhóm chuyên viên, cộng tác
viên được phân công có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản, đối
chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với cơ sở pháp lý quy định tại Điều 7 của
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 3, mục 1 của Thông tư số
01/2004/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được
kiểm tra.
3.3. Đối với văn bản liên tịch
các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương tham gia ký ban hành, phạm vi kiểm tra tập
trung vào các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương, đồng
thời có sự phối hợp với tổ chức pháp chế hoặc các đơn vị hữu quan khác của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội đã ký
văn bản để kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản.
3.4. Chuyên viên chịu trách nhiệm
chính thay mặt nhóm kiểm tra báo cáo tóm tắt bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị
tự kiểm tra về quá trình thực hiện kiểm tra, những nội dung đã được kiểm tra và
ý kiến kết luận của nhóm về văn bản được kiểm tra. Báo cáo cũng phải nêu rõ những
ý kiến thống nhất (nếu có) và quan điểm của chuyên viên chịu trách nhiệm chính.
3.5. Trong trường hợp nhóm kiểm
tra thống nhất kết luận văn bản có nội dung trái pháp luật thì chuyên viên chịu
trách nhiệm chính lập “Phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” và “Hồ sơ về
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật” trình Thủ trưởng đơn vị
tự kiểm tra thay cho báo cáo tóm tắt nêu tại điểm 3.4 khoản này. Nội dung phiếu
và hồ sơ được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3.6. Thủ trưởng đơn vị tự kiểm
tra xem xét, ký xác nhận vào Phiếu kiểm tra văn bản của nhóm kiểm tra. Trong
trường hợp cần thiết có thể tổ chức thảo luận trong đơn vị hoặc với các đơn vị
có liên quan trước khi phê duyệt.
3.7. Đơn vị tự kiểm tra chuyển
toàn bộ kết quả tự kiểm tra bao gồm báo cáo, hồ sơ và Phiếu kiểm tra văn bản đến
Vụ Pháp chế để xem xét, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và cập nhật Hệ cơ sở dữ liệu
kiểm tra văn bản của Bộ Công thương.
4. Tổ chức phối hợp tự kiểm tra
đối với văn bản do Bộ Công thương ban hành có nội dung trái pháp luật.
4.1. Đối với các văn bản do Vụ
Pháp chế thực hiện tự kiểm tra, sau khi phê duyệt Phiếu kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật đối với văn bản có nội dung trái pháp luật được sơ bộ kết luận theo
hướng dẫn tại khoản 2 Mục này, Vụ trưởng Vụ Pháp chế thông báo cho Thủ trưởng
đơn vị đã chủ trì soạn thảo để tổ chức tự kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục
này.
4.2. Đối với văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc có kiến nghị, khiếu
nại được chuyển, gửi đến Bộ Công thương yêu cầu tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế thông báo cho Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo để tổ chức tự kiểm
tra, đồng thời phân công nhóm chuyên viên của Vụ Pháp chế (hoặc cộng tác viên)
thực hiện việc kiểm tra theo trình tự, thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 3 Mục
này.
4.3. Thủ trưởng đơn vị đã chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản và phối hợp với Vụ
Pháp chế để làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện
pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử lý. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ
trì soạn thảo tổ chức họp hoặc gửi công văn xin ý kiến của các đơn vị khác thuộc
Bộ, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác về các
vấn đề liên quan.
4.4. Trong trường hợp Vụ Pháp chế
và đơn vị chủ trì soạn thảo thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của
văn bản, thống nhất biện pháp xử lý là đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ nội dung của văn bản thì Vụ Pháp chế dự thảo quyết định xử lý. Trường hợp,
biện pháp được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản
thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo phải dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc thay thế.
Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu để dự thảo
văn bản sửa đổi, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản nêu rõ lý do và xác định
thời hạn trình văn bản. Trong trường hợp đó, dự thảo quyết định xử lý phải quy
định rõ việc đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội dung trái
pháp luật.
4.5. Trong trường hợp Vụ Pháp chế
và đơn vị đã chủ trì soạn thảo không thống nhất ý kiến, đơn vị đã chủ trì soạn
thảo phải có văn bản trình bày rõ quan điểm gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo
Bộ trưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục này.
5. Tổ chức phối hợp tự kiểm tra
đối với văn bản liên tịch Bộ Công thương tham gia ký có nội dung trái pháp luật.
5.1. Trong trường hợp nội dung
có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản liên tịch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Công thương, thì việc tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản đó được thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Mục này, đồng thời có sự phối hợp với
tổ chức pháp chế hoặc các đơn vị hữu quan khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội đã ký văn bản.
5.2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có
trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác pháp chế ký công văn lấy ý kiến
chính thức của lãnh đạo các cơ quan, tổ chức tham gia ký văn bản về kết quả tự
kiểm tra và dự kiến biện pháp xử lý trước khi báo cáo Bộ trưởng theo hướng dẫn
tại khoản 6 Mục này.
5.3. Trong trường hợp nội dung
có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản liên tịch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của các cơ quan khác hoặc tổ chức tham gia ký văn bản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có
trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đó biết để tự kiểm tra, xử lý.
6. Báo cáo Bộ trưởng kết quả tự
kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo
Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả tự kiểm tra kèm theo “Hồ sơ về văn bản có nội
dung trái pháp luật”. Báo cáo phải nêu rõ tên văn bản được tự kiểm tra; cơ sở
pháp lý để tự kiểm tra; quá trình tổ chức tự kiểm tra; nội dung trái pháp luật
của văn bản được kiểm tra; ý kiến của Vụ Pháp chế, đơn vị đã chủ trì soạn thảo
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan về kết quả tự kiểm tra, xử lý văn
bản.
b) Trong trường hợp các đơn vị
thống nhất ý kiến về kết quả tự kiểm tra, biện pháp xử lý thì báo cáo phải kèm
theo dự thảo quyết định xử lý và dự thảo văn bản sửa đổi (nếu có) theo hướng dẫn
tại điểm 4.4 khoản 4 Mục này. Trong trường hợp giữa các đơn vị còn có vấn đề
chưa thống nhất ý kiến, báo cáo phải nêu rõ quan điểm của Vụ Pháp chế, ý kiến của
đơn vị đã chủ trì soạn thảo và các đơn vị khác có liên quan, đồng thời đề xuất
phương án giải quyết kèm theo các văn bản, tài liệu có liên quan.
7. Xem xét, quyết định xử lý văn
bản có nội dung trái pháp luật.
7.1. Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ
về văn bản có nội dung trái pháp luật nêu tại khoản 6 Mục này, Bộ trưởng xem
xét, quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.
7.2. Việc xử lý văn bản liên tịch
có nội dung trái pháp luật do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương tham gia ký được
tiến hành trên cơ sở thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức đã ký văn bản
đó và theo các quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
8. Quy trình tự kiểm tra, xử lý
rút gọn trong trường hợp văn bản có nội dung trái pháp luật rõ ràng.
8.1. Vụ Pháp chế thông báo và tổ
chức ngay cuộc họp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo để trao đổi, thảo luận về nội
dung trái pháp luật của văn bản, sự cần thiết đình chỉ thi hành văn bản và biện
pháp xử lý. Trong trường hợp, văn bản có nội dung trái pháp luật là văn bản
liên tịch do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương tham gia ký, cuộc họp phải có sự
tham gia của đại diện tổ chức pháp chế hoặc đơn vị hữu quan của các cơ quan, tổ
chức đã ký văn bản.
8.2. Trên cơ sở ý kiến kết luận
tại cuộc họp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng kết quả tự kiểm tra. Báo
cáo cần nêu rõ nội dung trái pháp luật của văn bản, cơ sở pháp lý để xác định,
ý kiến của đơn vị đã chủ trì soạn thảo, ý kiến của các đơn vị liên quan, ý kiến
đề xuất của Vụ Pháp chế về việc cần thiết đình chỉ thi hành văn bản và biện
pháp xử lý.
8.3. Bộ trưởng xem xét, quyết định
việc xử lý văn bản. Trong trường hợp cần có thêm thời gian để xem xét trước khi
quyết định xử lý thì Bộ trưởng quyết định việc đình chỉ thi hành văn bản.
8.4. Việc xử lý văn bản liên tịch
có nội dung trái pháp luật do các Bộ tiền nhiệm, Bộ Công thương tham gia ký ban
hành được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 7.2 Mục này.
9. Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối
với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
Thời hạn tự kiểm tra, xử lý đối
với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm nhất không
quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công thương nhận được thông báo,
bao gồm các thời hạn cụ thể sau đây:
9.1. Chậm nhất không quá hai
(02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Văn phòng Bộ hoặc đơn vị tiếp nhận
có trách nhiệm thông báo và chuyển các tài liệu có liên quan cho Vụ Pháp chế.
9.2. Chậm nhất không quá hai
(02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và các tài liệu có liên
quan, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo để tổ
chức tự kiểm tra.
9.3. Chậm nhất không quá bảy
(07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và các tài liệu có liên
quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo hoàn thành việc tự kiểm tra và phối hợp kiểm
tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
9.4. Chậm nhất không quá mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và các tài liệu có liên
quan, Vụ Pháp chế hoàn thành việc tự kiểm tra và phối hợp kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, hoàn thiện hồ sơ để báo cáo Bộ trưởng.
9.5. Chậm nhất không quá tám
(08) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ
trưởng xem xét và quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo
hướng dẫn tại khoản 8 Mục này.
10. Thông báo kết quả xử lý văn
bản
10.1. Việc thông báo kết quả xử
lý văn bản trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Quyết định xử lý văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng Công báo;
b) Trong trường hợp văn bản được
kiểm tra và xử lý theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì quyết định xử lý phải đồng thời được
gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi
đăng Công báo quyết định xử lý, thông báo kết quả xử lý theo hướng dẫn tại khoản
này, đồng thời thông báo công khai kết quả xử lý tại cuộc họp gần nhất của Lãnh
đạo Bộ, giao ban Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
10.2. Đối với văn bản được kiểm
tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và kết quả tự kiểm
tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì sau khi báo cáo và được Bộ
trưởng đồng ý, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo chuẩn bị
văn bản thông báo kết quả kiểm tra trình Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác pháp chế
ký, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
III. KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC PHẠM VI KIỂM TRA THEO THẨM QUYỀN
1. Phương thức kiểm tra theo thẩm
quyền
Việc kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Công thương được tiến hành bằng các phương thức
sau đây:
1.1. Tổ chức kiểm tra khi nhận
được văn bản nêu tại điểm 2.2 khoản 2 Mục I Thông tư này do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành gửi đến Bộ Công thương.
1.2. Tổ chức đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
1.3. Tổ chức kiểm tra văn bản kịp
thời khi:
a) Tình hình kinh tế - xã hội đã
thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên ban hành văn bản mới
làm cho nội dung văn bản đã ban hành không còn phù hợp;
b) Nhận được yêu cầu, kiến nghị,
thông báo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật.
2. Tổ chức, phối hợp kiểm tra và
thủ tục kiểm tra
2.1. Khi tiếp nhận các văn bản để
kiểm tra, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoặc gửi thông báo đề nghị
đơn vị có liên quan thuộc Bộ phối hợp tổ chức kiểm tra nội dung văn bản. Đơn vị
nhận được thông báo có trách nhiệm cử đại diện cùng Vụ Pháp chế tiến hành kiểm
tra.
2.2. Trình tự, thủ tục tự kiểm
tra và báo cáo kết quả kiểm tra, dự kiến biện pháp xử lý thực hiện theo hướng dẫn
tại Mục II Thông tư này.
2.3. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 9, Mục III, Thông tư số
01/2004/TT-BTP.
2.4. Trường hợp phát hiện văn bản
có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp. Vụ Pháp chế
báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng ký thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã
ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý hoặc kết quả xử lý không được Bộ
Công thương chấp nhận, Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng hướng xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của
Chính phủ.
3.1. Gửi văn bản kiến nghị Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành văn bản trái với quy định về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản đó trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày; nếu kiến nghị
đó không được chấp nhận, không được xử lý trong thời hạn nói trên hoặc xử lý
không phù hợp thì Bộ trưởng Bộ Công thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.2. Gửi văn bản kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trái với văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Công thương ban hành về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Công thương.
3.3. Ra quyết định đình chỉ việc
thi hành và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản do Bộ Công thương ban hành về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công thương; Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không
nhất trí với quyết định đình chỉ thi hành thì vẫn phải chấp hành quyết định của
Bộ Công thương nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
4. Thông báo kết quả xử lý
Sau khi nhận được kết quả xử lý
của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi kết
quả xử lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị. Trong trường hợp văn bản đó
đã được đăng trên Công báo thì quyết định xử lý cũng phải được gửi đăng Công
báo.
5. Tổ chức đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn.
5.1. Căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch
hoạt động hàng năm về công tác kiểm tra văn bản, Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ
ký quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn.
5.2. Đoàn kiểm tra làm việc trực
tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện việc kiểm tra văn bản có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương theo chuyên đề, địa
bàn.
5.3. Quy trình, thủ tục kiểm
tra:
a) Đoàn có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo kế hoạch, lịch trình kiểm tra và các yêu cầu cần thiết cho cơ quan,
đơn vị, địa phương (gọi chung là đơn vị) có văn bản được kiểm tra trước khi tiến
hành kiểm tra ít nhất là năm (05) ngày làm việc;
b) Quy trình kiểm tra được tiến
hành như sau:
- Đơn vị có văn bản được kiểm
tra tập hợp các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra gửi về Bộ Công thương để kiểm
tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức
kiểm tra các văn bản theo trình tự hướng dẫn tại Thông tư này;
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp
với đơn vị có văn bản được kiểm tra để trao đổi và thông báo kết quả kiểm tra;
- Đối với các văn bản phức tạp,
số lượng văn bản nhiều, đoàn kiểm tra thống nhất với đơn vị có văn bản được kiểm
tra về thời gian kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm tra;
- Trường hợp văn bản chưa được gửi
trước về Bộ Công thương để kiểm tra, đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị
có văn bản được kiểm tra theo đúng kế hoạch, trao đổi thông tin, tiếp nhận văn
bản để kiểm tra, thống nhất thời gian kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm
tra. Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra các văn bản theo trình tự hướng dẫn
tại Thông tư này và gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến đơn vị
có văn bản được kiểm tra sau khi hoàn tất việc kiểm tra.
5.4. Việc xử lý kết quả kiểm tra
được thực hiện theo Thông tư này.
IV. RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Thời gian rà soát, hệ thống
hóa
Rà soát, hệ thống hóa được tiến
hành tại các thời điểm như sau:
a) Hoạt động rà soát được tiến
hành thường xuyên.
b) Hoạt động hệ thống hóa theo
chuyên đề, lĩnh vực được tiến hành hàng năm.
c) Hệ thống hóa toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương được tiến
hành ba (03) năm một lần.
2. Nội dung rà soát, hệ thống
hóa
Nội dung rà soát, hệ thống hóa
là xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm
pháp luật về công nghiệp và thương mại trong đó tập trung vào một số tiêu chí
sau:
a) Thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản;
b) Thẩm quyền, căn cứ pháp lý
ban hành văn bản;
c) Sự phù hợp về nội dung của
văn bản đối với các quy định pháp luật khác có liên quan và điều kiện kinh tế -
xã hội của đất nước.
3. Sắp xếp nội dung danh mục văn
bản rà soát, hệ thống hóa
Danh mục văn bản rà soát, hệ thống
hóa được sắp xếp theo thứ tự sau:
a) Tên văn bản;
b) Số, ký hiệu của văn bản;
c) Ngày, tháng, năm ban hành văn
bản;
d) Cơ quan ban hành văn bản;
đ) Trích yếu văn bản;
e) Giá trị hiệu lực của văn bản.
4. Phân loại văn bản rà soát, hệ
thống hóa
Theo mục đích, yêu cầu của công
tác rà soát, hệ thống hóa, văn bản được phân loại theo một hoặc kết hợp các
hình thức sau:
a) Theo thầm quyền ban hành văn
bản;
b) Theo nhóm nội dung của văn bản;
c) Theo trình tự thời gian ban
hành văn bản;
d) Theo hình thức văn bản.
5. Căn cứ tiến hành rà soát
Rà soát văn bản được tiến hành
trên cơ sở các căn cứ sau:
a) Khi xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật mới;
b) Có yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
c) Có văn bản được ban hành, tác
động đến văn bản cần rà soát;
d) Tình hình kinh tế - xã hội có
thay đổi tác động đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
6. Các hình thức hệ thống hóa
Hệ thống hóa được tiến hành dưới
các hình thức như sau:
a) Hệ thống hóa định kỳ;
b) Hệ thống hóa theo chuyên đề,
lĩnh vực;
c) Hệ thống hóa khi xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới.
7. Quy trình rà soát
Rà soát văn bản được tiến hành
theo quy trình như sau:
a) Xác định phạm vi lĩnh vực rà
soát;
b) Tiến hành thu thập các văn bản
rà soát và các văn bản làm căn cứ để đối chiếu;
c) Nghiên cứu và đánh giá văn bản
dựa trên các nội dung rà soát hướng dẫn tại khoản 2 Mục IV Thông tư này;
d) Xử lý kết quả rà soát
8. Quy trình hệ thống hóa
Hệ thống hóa văn bản được tiến
hành theo quy trình như sau:
a) Lập kế hoạch hệ thống hóa;
b) Tập hợp, phân loại danh mục hệ
thống hóa;
c) Tiến hành nghiên cứu và đánh
giá văn bản theo từng lĩnh vực đã phân loại theo nội dung như đối với hoạt động
rà soát;
d) Tập hợp các kết quả, xây dựng
báo cáo đánh giá;
đ) Công bố kết quả hệ thống hóa.
9. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ
9.1. Hàng năm, các Vụ, Cục, Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị, cơ quan khác thuộc Bộ có trách nhiệm hệ thống
hóa văn bản thuộc phạm vi lĩnh vực phụ trách và tổng hợp kết quả gửi Vụ Pháp chế
chậm nhất là trước ngày 30 tháng 01 năm kế tiếp để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo
cáo Lãnh đạo Bộ.
9.2. Kết quả hệ thống hóa do Vụ,
Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ tiến hành bao gồm:
a) Danh mục văn bản còn hiệu lực
thi hành thuộc lĩnh vực phụ trách;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực
thi hành thuộc lĩnh vực phụ trách;
c) Danh mục các văn bản có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước và sự phát triển của ngành cần được sửa đổi, bổ sung kèm theo nội dung văn
bản (nếu có);
d) Danh mục các lĩnh vực cần ban
hành văn bản mới để điều chỉnh;
đ) Báo cáo đánh giá kết quả hệ
thống hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này.
9.3. Các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ,
Thanh tra Bộ, đơn vị, cơ quan khác thuộc Bộ thường xuyên rà soát các văn bản
liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
10. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
10.1. Làm đầu mối tổ chức hệ thống
hóa văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
10.2. Trên cơ sở kết quả hệ thống
hóa do các Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các đơn vị, cơ quan khác thuộc
Bộ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tổng hợp Danh mục các văn bản
còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn bản
khác;
b) Trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành
Danh mục các văn bản do Bộ Công thương ban hành hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ,
hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác. Danh mục này phải được gửi đăng Công
báo;
c) Tổng hợp Danh mục văn bản còn
hiệu lực nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ; Danh mục các lĩnh vực cần ban hành văn bản để điều chỉnh theo quy định
trong các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc yêu cầu thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về công nghiệp
và thương mại, đề xuất các đơn vị chủ trì soạn thảo sửa đổi, bổ sung hoặc trình
Bộ trưởng ban hành văn bản mới thay thế;
d) In và phát hành cuốn Tập hợp
hóa các văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp và thương mại hàng năm trên
cơ sở kết quả hệ thống hóa văn bản trong quý I năm kế tiếp.
10.3. Phối hợp với các Vụ, Cục,
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị, cơ quan khác thuộc Bộ đề xuất các biện pháp
xử lý kết quả rà soát văn bản trình Bộ trưởng quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Vụ Tài chính phân bổ kinh phí
cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế
trình lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm quản
lý, sử dụng số kinh phí được cấp hàng năm theo đúng các quy định của pháp luật.
b) Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong hoạt động hợp tác quốc tế
liên quan đến công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
ngành công thương.
2. Khen thưởng, xử lý vi phạm,
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo trong công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công
chức thuộc Bộ và cộng tác viên có thành tích trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản quy định tại Điều 29, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP được khen thưởng theo quy
định của pháp luật;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Việc khiếu nại, tố cáo và thẩm
quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản của Bộ Công thương được thực hiện theo quy định tại Điều 31, Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
3. Chế độ báo cáo, tổ chức thực
hiện
3.1. Định kỳ sáu tháng và hàng
năm Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo công tác tự kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản của đơn vị gửi về Vụ Pháp chế chậm nhất vào
ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo
năm.
3.2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổng hợp kết quả kiểm
tra, rà soát hệ thống hóa và xử lý văn bản báo cáo Bộ trưởng; đồng thời lập báo
cáo sáu tháng và báo cáo năm về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chủ trì giúp Bộ trưởng tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2007/QĐ-BCN ngày 23 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KIỂM TRA (TỰ KIỂM TRA) VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2009/TT-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Bộ
Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
(1)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
|
Hà
Nội, ngày …tháng … năm …..
|
PHIẾU
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Tên văn bản:
2. Nội dung
kiểm tra:
STT
|
Các
tiêu chí kiểm tra
|
Diễn
giải
|
Đề
xuất
|
I
|
Đã qua thẩm
định của Vụ Pháp chế
|
(Có
hay không, tiếp thu như thế nào…)
|
|
II
|
Về thể thức
văn bản và kỹ thuật trình bày
|
|
|
1
|
Bố cục văn
bản
|
|
|
2
|
Quốc hiệu
|
|
|
3
|
Tên cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản
|
|
|
4
|
Số, ký hiệu
văn bản
|
|
|
5
|
Địa danh,
ngày tháng năm ban hành
|
|
|
6
|
Tên loại và
trích yếu
|
|
|
7
|
Chức vụ, họ
tên và chữ ký của người có thẩm quyền
|
|
|
8
|
Dấu của cơ
quan, tổ chức
|
|
|
9
|
Nơi nhận
|
|
|
10
|
Định lề
trang văn bản
|
|
|
11
|
Khác
|
|
|
III
|
Về nội dung
văn bản
|
|
|
1
|
Căn cứ pháp
lý
|
|
|
2
|
Thẩm quyền
ban hành
|
|
|
3
|
Về hiệu lực
thi hành
|
|
|
4
|
Nội dung
văn bản phù hợp với quy định của pháp luật
|
|
|
5
|
Khác
|
|
|
3. Những văn
bản bị thay thế, bị sửa đổi bổ sung:
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ KIỂM TRA
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) – Tên đơn
vị kiểm tra (tự kiểm tra)
PHỤ LỤC 2
HỒ SƠ VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ NỘI DUNG TRÁI
PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2009/TT-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2009 của
Bộ Công Thương)
HỒ
SƠ VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CÓ NỘI DUNG TRÁI PHÁP LUẬT
1. Báo cáo của cơ quan kiểm tra.
2. Văn bản được kiểm tra.
3. Cơ sở pháp lý để kiểm tra.
4. Phiếu kiểm tra (tự kiểm tra)
văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các công văn thông báo của cơ
quan kiểm tra văn bản, cơ quan có văn bản được kiểm tra.
6. Các tài liệu khác có liên
quan.
PHỤ LỤC 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2009/TT-BCT ngày 20 tháng 01 năm 2009 của
Bộ Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
VỤ (CỤC, VĂN PHÒNG BỘ,
THANH TRA BỘ)…
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
|
Hà
Nội, ngày …tháng … năm …..
|
BÁO
CÁO
Kết
quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ngành công thương lĩnh vực …
1. Đơn vị thực hiện:
2. Quá trình hệ thống hóa:
3. Kết quả hệ thống hóa:
a) Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật về công nghiệp và thương mại còn hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực phụ
trách;
b) Danh mục văn bản quy phạm
pháp luật về công nghiệp và thương mại hết hiệu lực thi hành thuộc lĩnh vực phụ
trách;
c) Danh mục các văn bản có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước và sự phát triển của ngành công thương cần được sửa đổi, bổ sung kèm theo
nội dung văn bản (nếu có);
d) Danh mục các lĩnh vực cần ban
hành văn bản mới để điều chỉnh.
4. Đánh giá ưu điểm và hạn chế:
5. Kiến nghị và đề xuất:
Nơi nhận:
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu:…
|
CHỨC
VỤ NGƯỜI KÝ BÁO CÁO
Nguyễn
Văn A
|