BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2016/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định cụ thể giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Bỉ cho Dự án “Hỗ trợ
quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Nghệ An”, ký tại Hà Nội ngày 10 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2016.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
QUYỀN VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH CỤ THỂ
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC BỈ
CHO DỰ ÁN “HỖ TRỢ QUẢN TRỊ ĐỊA PHƯƠNG TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH, ĐÁP ỨNG ĐƯỢC TẠI
TỈNH NGHỆ AN (RALG-NGHỆ AN)”
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là “Việt Nam”
và
Chính phủ vương quốc Bỉ, sau đây gọi
tắt là “Vương quốc Bỉ”
Sau đây được gọi tắt là “Các Bên”
• Căn cứ vào «Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế, Công nghiệp và Kỹ thuật giữa Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam» được ký tại Hà Nội ngày
11/10/1977;
• Căn cứ vào Biên bản đã được thông
qua của kỳ họp thứ sáu Ủy ban hỗn hợp về
Hợp tác Phát triển giữa Việt Nam và vương quốc Bỉ diễn ra
tại Hà Nội ngày 21/6/2011.
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1: Mục tiêu của Hiệp định
cụ thể
Hiệp định cụ thể này quy định những
cam kết về mặt thể chế, hành chính và ngân sách được hai Bên nhất trí trong việc
thực hiện dự án “Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng
được tại tỉnh Nghệ An (RALG-Nghệ An)”, sau đây gọi tắt là “Dự án”.
Mục tiêu chung của Dự án là “Đẩy mạnh
phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Nghệ An thông qua quản trị địa phương theo
hướng có trách nhiệm, minh bạch, đáp ứng nhanh hơn”.
Mục tiêu cụ thể của Dự án là “Cải thiện
sự tương tác giữa chính quyền và người dân dẫn tới việc cải thiện cung cấp dịch
vụ và nâng cao sự hài lòng người dân”.
Dự án được mô tả
chi tiết trong Hồ sơ Kỹ thuật và Tài chính, sau đây gọi tắt
là HSKT&TC được đính kèm và là một phần không tách rời
của Hiệp định cụ thể này.
Điều 2: Trách nhiệm
của các bên
2.1. Việt Nam chỉ định:
2.1.1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, sau đây gọi tắt là “Bộ KHĐT” là cơ quan chịu
trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện Hiệp định cụ thể này;
2.1.2. Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An, sau
đây gọi tắt là “UBND tỉnh Nghệ An”, là cơ quan chịu trách
nhiệm phần đóng góp của Việt Nam, điều phối về mặt kỹ thuật và thực hiện Dự án
theo phương thức được mô tả trong HSKT&TC.
2.2. Vương quốc
Bỉ chỉ định:
2.2.1. Tổng Vụ Hợp tác Phát triển và Viện trợ nhân
đạo trực thuộc Bộ Ngoại giao, Ngoại thương và Hợp tác Phát
triển Vương quốc Bỉ, sau đây gọi tắt là “DGD” là cơ quan chịu trách nhiệm phần đóng góp của Vương quốc Bỉ cho Dự
án, DGD có đại diện là Tham tán Hợp tác Phát triển của Đại
sứ quán vương quốc Bỉ tại Hà Nội;
2.2.2. Cơ quan
Phát triển Bỉ - một công ty luật công hoạt động với mục đích xã hội, sau đây gọi
tắt là “BTC” là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện, điều phối và theo dõi Dự
án. BTC có đại diện là Đại diện thường trú tại Hà Nội.
Điều 3: Đóng góp
tài chính của các bên
Vương quốc Bỉ cam kết đóng góp vào Dự
án số tiền viện trợ không hoàn lại là 1.000.000 (một triệu) ơ-rô.
Việt Nam cam kết đóng góp vào Dự án số
tiền là 150.000 (Một trăm năm mươi ngàn) ơ-rô.
Chi tiết phần đóng góp của các Bên và
việc sử dụng được mô tả trong HSKT&TC.
Điều 4: Đóng góp
và nghĩa vụ của Việt Nam
Việt Nam sẽ áp dụng tất cả các biện pháp thể chế, hành chính và ngân
sách cần thiết theo quy định pháp luật của Việt Nam để
thực hiện tốt và thuận lợi Dự án cũng như để
đảm bảo tính bền vững của các kết quả của Dự án.
Theo đó, Việt Nam sẽ:
• Cho phép tiếp cận các tài liệu và sử
dụng các dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của dự án;
• Cho phép dự án mở các tài khoản
ngân hàng cần thiết như được nêu trong HSKT&TC;
• Quản lý,
sử dụng và bảo dưỡng các trang thiết bị được mua bằng ngân sách của dự
án cho hoạt động của dự án;
• Áp dụng quy chế ưu đãi miễn trừ cho các chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án theo Quyết
định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương
trình, dự án ODA;
• Cung cấp các hỗ trợ thông thường để
các chuyên gia nước ngoài hoàn thành nhiệm vụ thực hiện dự án;
• Bổ nhiệm các
cán bộ nhà nước có năng lực vào các vị trí công tác và trả lương, phụ cấp cho họ như được mô tả trong HSKT&TC;
• Cung cấp văn phòng làm việc phù hợp
cùng một số trang thiết bị cần thiết cho toàn bộ nhân viên
dự án;
• Đóng góp vào chi phí hoạt động và bảo
trì của dự án như được mô tả trong HSKT&TC;
• Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài
chính và kỹ thuật nguồn vốn nhận được như là hỗ trợ tài
chính để thực hiện dự án như được nêu trong HSKT&TC.
Điều 5: Đóng góp
và nghĩa vụ của Vương quốc Bỉ
Vương quốc Bỉ sẽ
góp phần vào thực hiện tốt và thuận lợi Dự án thông qua cung cấp các đầu vào
như được nêu chi tiết trong HSKT&TC.
Theo đó, BTC sẽ:
• Chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài
chính và kỹ thuật các dòng ngân sách của phía Bỉ;
• Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động kiểm toán và đánh giá độc
lập như được mô tả trong HSKT&TC;
• Trả lương, bảo
hiểm xã hội, chi phí đi lại và chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài và gia đình
(khi cần thiết và nếu có);
• Trả lương tổng,
công tác phí và các khoản chi phí khác liên quan tới việc thực hiện nhiệm vụ của
nhân viên hợp đồng làm việc cho Dự án do BTC tuyển dụng như được nêu trong
HSKT&TC theo Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc - Liên minh
Châu Âu về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với Việt Nam - Phiên bản 2012, do các cơ
quan Liên Hợp Quốc, Đại sứ quán các nước thành viên EU và
Phái đoàn Ủy ban Châu Âu tại Việt Nam và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam ban hành, hoặc các văn bản thay thế;
• Đảm bảo chuyển tiền kịp thời vào
các tài khoản của Dự án cho việc thực hiện tốt Dự án, sau khi kiểm tra thấy các
điều kiện trước khi chuyển tiền đã được hoàn tất;
• Cung cấp dịch vụ và trang thiết bị
như được nêu trong HSKT&TC;
Điều 6: Quản lý,
Chỉ đạo và Giám sát dự án
Theo Cam kết Hà
Nội về Hiệu quả Viện trợ, hai bên sẽ cùng nhau làm việc trên tinh thần nâng cao
trách nhiệm giải trình và minh bạch.
6.1. UBND tỉnh Nghệ An sẽ thành lập một
Ban Quản lý dự án (BQLDA) để chịu trách nhiệm điều phối,
thực hiện và theo dõi Dự án. UBND tỉnh Nghệ An sẽ đảm bảo rằng Ban BQLDA này hoạt
động đầy đủ trong suốt thời gian của Dự án, với số lượng nhân viên tối thiểu
như được nêu trong HSKT&TC. Thành phần và trách nhiệm của BQLDA cũng như chi tiết về các phương thức
quản lý về nhân sự, tài chính, mua sắm và báo cáo được mô tả chi tiết trong HSKT&TC.
6.2. Hai bên nhất trí thành lập Ban
Chỉ đạo (BCĐ) Dự án chịu trách nhiệm hướng dẫn và điều hành Dự án về mặt tổ chức,
kỹ thuật và tài chính. Thành phần, số lần họp, quyền hạn
và trách nhiệm của BCĐ được nêu trong HSKT&TC.
6.3. Căn cứ vào đánh giá tình hình và
tiến độ thực hiện dự án, BCĐ có thể điều chỉnh HSKT&TC nhưng không làm thay
đổi mục tiêu cụ thể của Dự án (điều 1) và tổng ngân sách
(như được xác định tại điều 3 của Hiệp định cụ
thể và trong HSKT&TC) hoặc thời hạn của Hiệp định cụ thể này (điều 10.1). Những điều chỉnh này, nếu
cần, sẽ được thực hiện thông qua trao đổi công hàm ngoại giao như được quy định
tại điều 10.2.
6.4. Một bản sao Báo cáo tiến độ và
Biên bản đã được thông qua của các cuộc họp BCĐ sẽ được gửi cho Đại sứ quán Bỉ tại Hà Nội.
Điều 7: Sở hữu
các kết quả của Dự án và trao đổi thông tin
7.1. Tất cả các tài liệu và số liệu
thu được từ các hoạt động của Dự án là tài sản của hai Chính phủ và sẽ được ghi
rõ nguồn gốc của hai bên.
7.2. Mỗi bên sẽ chuyển cho bên kia tất
cả các thông tin phù hợp giúp thực hiện Dự án hiệu quả và thuận lợi.
7.3. Dự án sẽ thúc đẩy nhận thức và
khả năng hiển thị các kết quả và đóng góp của cả hai chính
phủ vào dự án khi cần thiết và hữu ích.
Điều 8: Các loại
thuế và thuế nhập khẩu
8.1. Phần đóng góp của Vương quốc Bỉ
sẽ không được sử dụng để chi trả các loại
thuế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, hàng hóa,
dịch vụ theo pháp luật về thuế hiện hành của Việt Nam.
8.2. Chính phủ Việt Nam miễn trừ các
loại thuế hải quan đối với hàng hóa, thiết
bị và dịch vụ được mua cho các dự án ODA viện trợ không hoàn lại theo đúng quy
định hiện hành của Việt Nam. Các thủ tục hành chính về miễn trừ thuế hoặc hoàn
thuế sẽ do phía Việt Nam đảm nhiệm.
Nếu có những khoản thuế hải quan phải
trả theo luật và quy định của Việt Nam thì sẽ do phía Việt Nam chi trả.
Điều 9: Báo cáo,
kiểm soát và đánh giá
9.1. Tất cả các
thủ tục liên quan đến báo cáo hành chính và hoạt động cũng như báo cáo tài
chính và kế toán được mô tả trong HSKT&TC và tuân theo các quy định của Việt
Nam.
9.2. Mỗi bên có thể tiến hành đánh giá độc lập hoặc chung vào bất kỳ thời điểm
nào sau khi đã thông báo cho bên kia. Hai bên sẽ thông báo
cho nhau các kết quả đánh giá và những kiến nghị về các hoạt động kiểm soát và
đánh giá này.
Điều 10: Thời hạn,
đình chỉ, tố cáo, sửa đổi, tranh chấp và sử dụng ngân sách còn lại của dự án
10.1. Hiệp định
cụ thể này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký của các Bên và hết hiệu lực vào ngày 30
tháng 6 năm 2019. Thời hạn của các hợp đồng đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 là muộn nhất. Ngày cuối cùng để thanh toán hết
các hợp đồng là ngày 30 tháng 3 năm 2019;
10.2. Hiệp định
cụ thể này có thể sửa đổi hoặc chấm dứt thông qua trao đổi Công hàm;
10.3. Sau khi
khóa sổ tài chính dự án, tất cả các khoản tiền còn dư đều phải chuyển trả lại
cho Nhà nước Bỉ;
Theo đó, phía Việt Nam cam kết hoàn
trả cho BTC số dư trong tài khoản ngân hàng và các khoản tiền không hợp lệ
trong vòng 03 tháng sau khi Ban Chỉ đạo Dự
án phê duyệt khóa sổ tài chính.
10.4. Mỗi bên có
thể đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này. Nếu một trong
các bên xét thấy bên kia đã không thực hiện một trong những nghĩa vụ cơ bản
theo Hiệp định này; nghĩa vụ phát sinh từ sự tôn trọng các quyền con người,
nguyên tắc dân chủ hoặc pháp quyền, cũng như trong các trường hợp tham nhũng,
thì phải thông báo cho Bên kia các thông tin liên quan cần
thiết cho một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tình hình, cũng như ý định đình chỉ Hiệp định
này trong trường hợp không có một giải pháp có thể chấp nhận
được trong vòng ba tháng. Các bên sẽ tham khảo ý kiến và xác định các biện pháp
giải quyết phù hợp trong vòng ba tháng kể từ khi thông báo.
10.5. Mỗi Bên có
thể đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này trong trường hợp
bất khả kháng trong suốt thời hạn của bất khả kháng này. Bên nêu lên một trường
hợp bất khả kháng phải thông báo cho Bên kia những thông tin liên quan cần thiết
cho một cuộc kiểm tra kỹ lưỡng tình hình
để tìm ra một giải pháp chấp nhận được cho các bên. Các bên sẽ tham khảo ý kiến
và xác định các biện pháp giải quyết phù hợp trong vòng ba tháng kể từ khi thông báo.
10.6. Mọi bất đồng liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện
Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng giữa
các Bên.
Điều 11: Các địa
chỉ
Các thông báo liên quan đến Hiệp định
này mà cụ thể hơn là các thông báo liên
quan đến việc sửa đổi hay giải thích Hiệp định này sẽ được thực hiện thông qua
đường ngoại giao tới các địa chỉ sau:
Phía Bỉ, gửi về:
Đại sứ quán Bỉ
Tầng 9, 49 Hai
Bà Trưng
Hà Nội - Việt Nam
Phía Việt Nam, gửi về:
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
6B Hoàng Diệu
Hà Nội - Việt Nam
và
Bộ Ngoại giao
1 Tôn Thất Đàm
Hà Nội - Việt Nam
Các thông báo và thư từ liên quan tới
các vấn đề kỹ thuật trong việc thực hiện Dự án sẽ được gửi về:
Đại diện thường trú
Cơ quan Phát triển
Bỉ (BTC)
Nhà F7, Coco village
14 Thuỵ Khuê
Hà Nội - Việt Nam
và
Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An
3 đường Trường Thi, Tp. Vinh
Tỉnh Nghệ An
Làm tại Hà Nội 10/11/2016, thành hai bản, bằng tiếng Anh và tiếng Việt, tất cả các văn bản
đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau giữa các
văn bản, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
Để làm bằng, các đại diện được ủy quyền của hai Chính phủ đã ký Hiệp định cụ
thể này.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nguyễn Thế Phương
Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
VƯƠNG QUỐC BỈ
Jehanne Roccas
Đại sứ Vương quốc Bỉ
tại Việt Nam
|