BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2018/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2018
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm
2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Tây Ban Nha về khuyến khích và bảo
hộ đầu tư song phương,
ký tại Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2006,
có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 29 tháng 7 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo
quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT
PHÁP VÀ
ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP
ĐỊNH
GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ SONG PHƯƠNG
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Tây Ban Nha, sau đây gọi
là "các Bên ký kết";
Với mong muốn tăng cường hợp tác
kinh tế cùng có lợi giữa hai nước;
Nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư một Bên ký kết trên lãnh thổ Bên ký kết kia;
Nhận thấy rằng việc khuyến
khích và bảo hộ đầu tư theo Hiệp định này sẽ thúc đẩy các sáng kiến trong lĩnh
vực này;
Đã thỏa thuận như
sau:
ĐIỀU 1
CÁC ĐỊNH NGHĨA
Với mục đích của Hiệp
định này:
1. "Đầu tư"
nghĩa là mọi tài sản do nhà đầu tư của một Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật và các quy định của Bên ký kết đó, cụ thể
bao gồm, nhưng không chỉ là:
a) động sản, bất động
sản và bất kỳ quyền sở hữu tài sản nào khác như quyền thế chấp, thế nợ, cầm cố
và các quyền tương tự khác;
b) cổ phiếu, cổ phần
và trái phiếu của một công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia nào khác trong một
công ty hoặc đơn vị kinh doanh;
c) quyền đòi tiền hay
quyền đối với bất kỳ hoạt động nào theo hợp đồng có giá trị kinh tế và liên
quan đến đầu tư;
d) các quyền sở hữu
trí tuệ và công nghiệp; các quy trình kỹ thuật, bí quyết và uy tín kinh doanh;
e) quyền thực hiện
các hoạt động kinh tế và thương mại theo pháp luật hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô
nhượng để tìm kiếm, nuôi trồng, tinh chế hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Đầu tư thực hiện trên
lãnh thổ của một Bên ký kết bởi bất kỳ công ty nào của Bên ký kết đó nhưng do nhà
đầu tư của bên ký kết kia thật sự sở hữu hoặc kiểm soát phải được coi là đầu tư
ủa nhà đầu tư Bên ký kết kia nếu đầu tư đó được thực hiện phù hợp với pháp luật
và các quy định của Bên ký kết được đề cập trước tiên tại khoản này.
Bất kỳ sự thay đổi
nào về hình thức của tài sản đã đầu tư hoặc tái đầu tư sẽ không ảnh hưởng tới
tính chất của đầu tư.
2. Thuật ngữ
"nhà đầu tư" nghĩa là bất kỳ công dân hoặc công ty của mỗi Bên ký kết
và thực hiện đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia:
a) thuật ngữ
"công dân" nghĩa là tự nhiên nhân là công dân của một Bên ký kết phù
hợp với pháp luật của nước mình;
b) thuật ngữ
"công ty" nghĩa là pháp nhân hoặc bất kỳ thực thể pháp lý nào được
thành lập hay tổ chức theo pháp luật hiện hành của một Bên ký kết và có trụ sở
trên lãnh thổ của Bên ký kết đó như công ty, hợp danh hoặc hiệp hội kinh doanh.
3. Thuật ngữ
"thu nhập" nghĩa là khoản tiền thu được từ đầu tư và bao gồm, nhưng
không chỉ giới hạn, lợi nhuận, lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, khoản thu nhập từ
vốn, tiền bản quyền và phí.
4. Thuật ngữ
"lãnh thổ" nghĩa là vùng đất, vùng nội thủy, lãnh hải và vùng trời
trên đó của một Bên ký kết, cũng như vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nằm
ngoài lãnh hải của một Bên ký kết mà tại đó Bên ký kết này có quyền tài phán
và/hoặc các quyền chủ thể phù hợp với luật pháp quốc tế.
ĐIỀU 2
KHUYẾN KHÍCH VÀ TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ
1. Mỗi Bên ký kết sẽ
trong chừng mực có thể, khuyến khích nhà đầu tư của Bên ký kết kia đầu tư trên
lãnh thổ của mình. Mỗi Bên ký kết sẽ tiếp nhận đầu tư đó phù hợp với pháp luật
và các quy định của mình.
2. Khi đã tiếp nhận
đầu tư trên lãnh thổ của mình, mỗi Bên ký kết sẽ, phù hợp với pháp luật và các
quy định của mình, cấp giấy phép cần thiết liên quan đến đầu tư đó và để thực
hiện các thỏa thuận cho phép và các hợp đồng về hỗ trợ kỹ thuật, thương mại, và
hành chính.
ĐIỀU 3
BẢO HỘ
1. Đầu tư của các nhà
đầu tư thuộc mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia được đối xử công
bằng, thỏa đáng và được bảo hộ đầy đủ, an toàn phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Không một Bên ký
kết nào được áp dụng các biện pháp bất hợp lý và phân biệt đối xử để gây phương
hại đối với việc quản lý, duy trì, sử dụng, thừa hưởng hoặc định đoạt đầu tư
của nhà đầu tư Bên ký kết kia. Mỗi Bên ký kết sẽ tuân thủ bất kỳ nghĩa vụ nào
mà Bên ký kết đó đã cam kết bằng văn bản đối với các đầu tư của nhà đầu tư của
Bên ký kết kia.
ĐIỀU 4
ĐỐI XỬ QUỐC GIA VÀ ĐỐI XỬ TỐI HUÊ QUỐC
1. Mỗi Bên ký kết,
trên lãnh thổ của mình, sẽ dành cho đầu tư của nhà đầu tư Bên ký kết kia sự đối
xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho đầu tư của nhà
đầu tư thuộc bất kỳ Quốc gia thứ ba nào.
2. Mỗi Bên ký kết,
trên lãnh thổ của mình, sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên ký kết kia sự đối xử
không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên ký kết đó dành cho nhà đầu tư của bất
kỳ nước thứ ba nào trong việc quản lý, duy trì, sử dụng, thừa hưởng hoặc định
đoạt các khoản đầu tư của họ.
3. Mỗi Bên ký kết,
tùy thuộc vào pháp luật và các quy định của mình, sẽ dành cho đầu tư của nhà
đầu tư Bên ký kết kia sự đối xử như nhà đầu tư nước mình.
4. Sự đối xử quy định
tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này không được hiểu là bắt buộc một Bên ký kết
phải dành cho các nhà đầu tư của Bên ký kết kia và đầu tư của họ lợi ích của
bất kỳ sự đối xử, ưu đãi hoặc đặc quyền nào xuất pháp từ:
a) quy chế thành viên
của một Bên ký kết, hoặc sự tham gia vào, bất kỳ khu vực thương mại tự do nào
trong hiện tại hoặc tương lai, liên minh thuế quan, kinh tế, hoặc tiền tệ hoặc
các hiệp định quốc tế tương tự bao gồm cả các hình thức khác nhau của tổ chức
kinh tế khu vực, hoặc
b) bất kỳ hiệp định hay
thỏa thuận quốc tế hoặc pháp luật trong nước nào liên quan toàn bộ hay chủ yếu
đến thuế.
4. Để chắc chắn hơn,
các Bên ký kết cho rằng các quy định của Điều này sẽ không ảnh hưởng đến quyền
của mỗi Bên ký kết trong việc áp dụng một chế độ thuế khác nhau đối với những
đối tượng nộp thuế khác nhau tùy thuộc vào nơi cư trú của họ.
ĐIỀU 5
TƯỚC QUYỀN SỞ HỮU
1. Đầu tư của nhà đầu
tư của mỗi Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia không bị quốc hữu hóa,
tước quyền sở hữu hoặc bị áp dụng các biện pháp có hậu quả tương tự như quốc
hữu hóa hoặc tước quyền sở hữu (sau đây gọi tắt là "tước quyền sở
hữu") trừ khi vì lợi ích công cộng, theo đúng thủ tục pháp luật, trên cơ
sở không phân biệt đối xử và phải bồi thường nhanh chóng, thỏa đáng và có hiệu
quả.
2. Việc bồi thường đó
phải tương xứng giá trị thị trường của đầu tư bị tước quyền sở hữu ngay trước
khi bị tước quyền sở hữu hoặc trước khi nguy cơ bị tước quyền sở hữu trở nên
công khai, tùy trường hợp nào xảy ra trước (sau đây gọi là "ngày định
giá").
3. Giá trị thị trường
đó sẽ được tính bằng đồng tiền tự do chuyển đổi với tỉ giá thị trường thịnh
hành của đồng tiền đó vào ngày định giá. Khoản bồi thường bào gồm cả lãi tính
theo lãi suất thương mại theo thị trường của đồng tiền dùng để thanh toán từ
ngày tước quyền sở hữu cho tới ngày thanh toán. Khoản bồi thường được thanh
toán không chậm trễ, có hiệu quả và được tự do chuyển ra nước ngoài.
4. Nhà đầu tư bị ảnh
hưởng có quyền, theo pháp luật của Bên ký kết đã thực hiện việc tước quyền sở
hữu, yêu cầu một cơ quan tài phán hoặc cơ quan có thẩm quyền độc lập khác của
Bên đó nhanh chóng xem xét lại trường hợp của mình bao gồm việc xác định giá
trị đầu tư của mình phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều này.
5. Trường hợp một Bên
ký kết tước quyền sở hữu tài sản của một công ty được thành lập hay thiết lập
theo pháp luật có hiệu lực ở bất cứ vùng nào thuộc lãnh thổ của mình mà trong
đó nhà đầu tư của Bên ký kết kia sở hữu cổ phần, thì Bên ký kết tiến hành tước
quyền sở hữu phải đảm bảo rằng các quy định của Điều này được áp dụng để bảo
đảm cho việc đền bù nhanh chóng, thỏa đáng và hiệu quả đối với đầu tư của nhà
đầu tư của Bên ký kết kia là chủ sở hữu của các cổ phần đó.
ĐIỀU 6
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
1. Các nhà đầu tư của
một Bên ký kết có đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia bị thiệt hại do chiến
tranh hoặc xung đột vũ trang, tình trạng khẩn cấp quốc gia, cách mạng, bạo
loạn, nổi dậy hoặc bất kỳ sự kiện tương tự nào khác sẽ được Bên ký kết kia dành
sự đối xử về việc hoàn trả, bồi thường, đền bù hoặc các biện pháp khác không
kém thuận lợi hơn so với nhà đầu tư nước mình hoặc nhà đầu tư của bất kỳ nước
thứ ba nào tùy thuộc sự đối xử nào thuận lợi hơn cho nhà đầu tư có liên quan.
Khoản thanh toán sẽ được tự do chuyển ra nước ngoài.
2. Cho dù có quy định
tại khoản 1, nhà đầu tư của một Bên ký kết, trong bất cứ trường hợp nào nêu tại
khoản 1, bị tổn thất trên lãnh thổ của Bên ký kết kia do:
a) việc trưng dụng
một phần hoặc toàn bộ đầu tư bởi lực lượng vũ trang hoặc cơ quan có thẩm quyền
của Bên ký kết kia; hoặc
b) sự phá hủy một
phần hoặc toàn bộ đầu tư bởi lực lượng vũ trang hoặc cơ quan có thẩm quyền của
Bên ký kết kia mà sự cấp thiết của tình thế không đặt ra,
sẽ được Bên ký kết đó
dành sự đối xử về việc hoàn trả, bồi thường một cách nhanh chóng, thỏa đáng và
hiệu quả. Việc thanh toán sẽ được thực hiện không chậm trễ và tự do chuyển đổi.
ĐIỀU 7
CHUYỂN CÁC KHOẢN TIỀN RA NƯỚC NGOÀI
1. Mỗi Bên ký kết
phải bảo đảm để nhà đầu tư của Bên ký kết kia được tự do chuyển các khoản thanh
toán liên quan đến đầu tư của mình. Các khoản đó bao gồm, nhưng không chỉ là:
a) các khoản vốn ban
đầu và vốn bổ sung để duy trì và mở rộng đầu tư;
b) lợi nhuận từ đầu
tư, như được định nghĩa trong Điều 1;
c) các khoản trả tiền
vay liên quan tới đầu tư;
d) các khoản bồi
thường quy định tại Điều 5 và Điều 6;
e) số tiền thu được
từ việc bán, thanh lý toàn bộ hay một phần đầu tư;
f) số tiền thu được
và thù lao khác của nhân viên tham gia hoạt động đầu tư;
g) khoản thanh toán
phát sinh từ việc giải quyết tranh chấp.
2. Việc chuyển các
khoản thanh toán theo Hiệp định này được thực hiện không chậm trễ bằng đồng
tiền có thể chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái áp dụng vào ngày chuyển.
ĐIỀU 8
ÁP DỤNG CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
1. Nếu pháp luật của
một Bên ký kết hoặc các nghĩa vụ theo pháp luật quốc tế vào thời điểm hiện tại
hoặc được thiết lập sau này giữa các Bên ký kết bổ sung cho Hiệp định này có
quy định, dù là quy định chung hay cụ thể, cho phép đầu tư của nhà đầu tư của
Bên ký kết kia được hưởng sự đối xử thuận lợi hơn sự đối xử theo quy định của
Hiệp định này thì những quy định đó được áp dụng nếu chúng thuận lợi hơn quy
định của Hiệp định này.
2. Các điều khoản
thuận lợi hơn các điều khoản của Hiệp định này đã được một Bên ký kết thỏa
thuận với nhà đầu tư của Bên ký kết kia không bị ảnh hưởng bởi Hiệp định này.
3. Không một quy định
nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến các điều khoản của các hiệp định quốc tế
về các quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp có hiệu lực vào thời điểm
hiệp định này được ký kết.
ĐIỀU 9
THẾ QUYỀN
Nếu một Bên ký kết
hoặc Cơ quan do Bên ký kết đó chỉ định thực hiện thanh toán một khoản đền bù,
bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo hiểm về rủi ro phi thương mại liên quan đến đầu tư
của nhà đầu tư của Bên ký kết đó trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì Bên ký
kết thứ hai phải công nhận việc chuyển nhượng bất kỳ quyền hoặc yêu cầu nào của
nhà đầu tư của Bên ký kết thứ nhất hoặc Cơ quan do Bên ký kết đó chỉ định để
thực hiện các quyền và các yêu cầu có được từ việc thế quyền trong chừng mực
giống như bên được đền bù. Việc thế quyền sẽ cho phép Bên ký kết thứ nhất hoặc
Cơ quan do Bên ký kết đó chỉ định được hưởng bất kỳ khoản thanh toán nào cho
việc đền bù hoặc cho thiệt hại khác mà nhà đầu tư đó được quyền hưởng.
ĐIỀU 10
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN KÝ KẾT
1. Bất kỳ tranh chấp
nào giữ các Bên ký kết về giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này, nếu có thể, sẽ
được giải quyết thông qua đường ngoại giao.
2. Trường hợp tranh
chấp giữa các Bên ký kết không thể giải quyết được như vậy trong vòng 06 tháng
kể từ ngày bắt đầu đàm phán, thì tranh chấp đó phải được đưa ra một hội đồng
trọng tài theo yêu cầu của một trong hai Bên ký kết.
3. Hội đồng trọng tài
được thiết lập theo cách thức sau đây: mỗi Bên ký kết phải chỉ định một trọng
tài viên và hai trọng tài viên này sau đó sẽ chọn một công dân của nước thứ ba
làm Chủ tịch. Các trọng tài viên phải được chỉ định trong vòng ba tháng và Chủ
tịch được chỉ định trong vòng năm tháng kể từ ngày một Bên ký kết thông báo cho
Bên ký kết kia về ý định đưa tranh chấp ra hội đồng trọng tài.
4. Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 3 Điều này mà các chỉ định cần thiết không được thực hiện và
trong trường hợp không có thỏa thuận khác, thì một trong hai Bên ký kết có thể
mời Chủ tịch Tòa án công lý quốc tế thực hiện những chỉ định cần thiết. Nếu Chủ
tịch là công dân của một trong hai Bên ký kết hoặc bị ngăn cản thực hiện việc
chỉ định nói trên, thì Phó Chủ tịch Tòa án này sẽ được mời để thực hiện những
chỉ định cần thiết đó. Nếu Phó Chủ tịch là công dân của một trong hai Bên ký
kết hoặc cũng bị ngăn cản thực hiện việc chỉ định nói trên, thì Thành viên của
Tòa án công lý quốc tế có cấp cao tiếp theo mà không phải là công dân của một
trong hai Bên ký kết sẽ được mời để thực hiện những chỉ định đó.
5. Hội đồng trọng tài
sẽ ra quyết định trên cơ sở các điều khoản của Hiệp định này cũng như những
nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi của pháp luật quốc tế.
6. Trừ khi các Bên ký
kết có quyết định khác, hội đồng trọng tài sẽ quyết định thủ tục riêng của
mình.
7. Hội đồng trọng tài
sẽ ra quyết định theo biểu quyết đa số và quyết định đó sẽ là chung thẩm và
ràng buộc cả hai Bên ký kết.
8. Từng Bên ký kết
phải chịu chi phí cho trọng tài viên và đại diện của mình trong quá trình tố
tụng trọng tài. Các chi phí khác, bao gồm chi phí của Chủ tịch sẽ được chia
thành các phần bằng nhau cho các Bên ký kết.
ĐIỀU 11
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA MỘT BÊN KÝ KẾT VÀ
NHÀ ĐẦU TƯ CỦA BÊN KÝ KẾT KIA
1. Các tranh chấp giữ
nhà đầu tư của một Bên ký kết và Bên ký kết kia về nghĩa vụ của Bên ký kết kia
theo Hiệp định này liên quan đến đầu tư của nhà đầu tư thuộc bên thứ nhất phải
được nhà đầu tư đó thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết thứ hai. Trong chừng
mực có thể, các bên liên quan phải nỗ lực để hòa giải các tranh chấp này thông
qua đàm phán.
2. Nếu các tranh chấp
này không thể hòa giải trong vòng sáu tháng kể từ ngày có thông báo bằng văn
bản nêu tại khoản 1 thì nhà đầu tư được quyền, theo sự lựa chọn của mình, đưa
vụ tranh chấp ra giải quyết tại:
- tòa án có thẩm
quyền của Bên ký kết nơi đầu tư được thực hiện; hoặc
- một hội đồng trọng
tài ad hoc được thành lập theo các Quy tắc trọng tài của Ủy ban Liên hợp quốc
về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL); hoặc
- Trung tâm quốc tế
về giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID) được thành lập trên cơ sở "Công
ước về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nhà nước và các công dân của các
nhà nước khác", được để ngỏ để ký kết tại Washington ngày 18 tháng 3 năm
1965, trong trường hợp cả hai Bên ký kết là thành viên của Công ước này. Nếu là
một Bên ký kết của Công ước này, tranh chấp sẽ được giải quyết theo các quy
định của Cơ chế Phụ trợ cho việc Điều phối hòa giải, trọng tài và tìm hiểu sự
thật của ICSID.
3. Trọng tài phải căn
cứ vào các quy định của Hiệp định này, luật pháp trong nước của Bên ký kết nơi
đầu tư được thực hiện, bao gồm các quy tắc về xung đột pháp luật, và các quy
tắc của luật pháp quốc tế được chấp nhận rộng rãi nếu có thể áp dụng.
4. Mỗi Bên ký kết không
được biện hộ bằng quyền miễn tố rằng nhà đầu tư đã nhận hoặc sẽ nhận tiền bồi
thường hoặc bồi thường khác theo hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo hiểm toàn
bộ hay một phần tổn thất.
5. Các quyết định trọng
tài là chung thẩm và bắt buộc đối với các bên tranh chấp. Mỗi Bên ký kết cam
kết thi hành các quyết định này phù hợp với pháp luật của nước mình.
ĐIỀU 12
PHẠM VI ÁP DỤNG
Hiệp định này được áp
dụng đối với tất cả đầu tư của nhà đầu tư của một Bên ký kết kia vào trước hoặc
sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
ĐIỀU 13
HIỆU LỰC THI HÀNH, THỜI HẠN VÀ CHẤM DỨT HIỆU
LỰC
1. Hiệp định này có
hiệu lực vào ngày các Bên ký kết thông báo cho nhau về việc đã hoàn tất các thủ
tục pháp lý trong nước để hiệp định quốc tế có hiệu lực.
2. Hiệp định này có
hiệu lực trong thời hạn mười năm. Sau khi kết thúc thời hạn mười năm ban đầu,
Hiệp định sẽ tiếp tục còn hiệu lực vô thời hạn, trừ khi một trong hai Bên ký
kết gửi thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia về việc chấm dứt hiệu lực
Hiệp định này. Sau một năm kể từ ngày thông báo, thông báo chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định sẽ có hiệu lực.
3. Đối với các đầu tư
thực hiện trước ngày chấm dứt hiệu lực Hiệp định này, các quy định từ Điều 1
đến Điều 12 sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn 10 năm nữa kể từ ngày chấm
dứt hiệu lực Hiệp định này.
ĐỂ LÀM BẰNG, các đại
diện toàn quyền của các Bên ký kết đã ký Hiệp định này.
Làm thành hai bản tại
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2006, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha
và tiếng Anh: các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải
thích khác nhau giữa các văn bản thì văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
NAM
Võ
Hồng Phúc
Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA
Pedro Mejia Gómez
Quốc Vụ khanh về Du lịch và Thương mại
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM AND THE KINGDOM OF SPAIN ON THE PROMOTION AND
RECIPROCAL PROTECTION OF INVESTMENTS
The Government of the Socialist
Republic of Vietnam
and the Government
of the Kingdom of Spain, hereinafter referred to as "the Contracting
Parties",
Desiring to intensify economic co-operation for
the mutual benefit of both States.
Intending to create favourable conditions for
investments made by
investors of each Contracting Party in
the territory of the other Contracting Party,
and
Recognizing that the
promotion and protection of investments under
this Agreement will stimulate initiatives in this field,
Have agreed as follows:
ARTICLE
1
DEFINITIONS
For the purposes of this
Agreement.
1. The term "investment" means every kind of
asset invested by investors of one
Contracting Party in the territory of the other
Contracting Party in accordance with the laws and regulations of the latter Contracting Party and
in particular, though not
exclusively, includes:
a) movable and immovable property
and any other property rights
such as mortgages, liens, pledges
and similar rights;
b) shares in and stocks and debentures of a
company or any other form of participation in a
company or business enterprise;
c) claims to money or to any performance under
contract having economic value
and associated with an
investment;
d) intellectual and
industrial property rights;
technical
processes, know-how and goodwill;
c) rights to undertake economic and
commercial activities conferred by law or under contract,
including concessions to search for, cultivate,
extract or exploit natural resources.
Investments made in the territory of one
Contracting Party by any
company of that same Contracting
Party which actually owned or
controlled by investors of the
other Contracting Party shall likewise be considered
as investments of
investors of the latter Contracting Party
if they have been made in accordance with the laws and regulations of the former Contracting Party.
Any alteration of the form
in which assets are
invested or reinvested shall not
affect their character as
investments.
2. The term "investor" means any
national or any company
of either Contracting Party who makes investments in the territory of the
other Contracting
Party:
a) the term ''national" means
physical persons who, according to the law of that Contracting Party, are considered
to be its nationals.
b) the term ''company" means juridical
persons or any other legal entity constituted or otherwise duly organized under the applicable law
of that Contracting Party and having
its seat in the territory of that same Contracting Party, such as corporations, partnerships
or business associations.
3. The term "returns" means the
amounts yielded by
an investment and
includes, in particular although not
exclusively, profit, dividends, interest, capital gains,
royalties and fees.
4. The term "territory’” means
the land territory, the internal waters, the territorial sea and the airspace above
them, as well as
the exclusive
economic zone and the continental
shelf that extend outside the limits
of the territorial sea of
each of the Contracting
Parties over which they have jurisdiction and/or
sovereign rights in accordance with international law.
ARTICLE
2
PROMOTION
AND ADMISSION OF INVESTMENTS
1. Each Contracting Party shall in
its territory
promote, as far as possible,
investments by investors of the other Contracting Party. Each
Contracting Party shall admit such investments in accordance with its
laws and regulations.
2. When a Contracting Party
shall have admitted an
investment in its territory, it
shall, in accordance with its laws and regulations, grant the necessary
permits in connection with such an
investment and with the carrying out of licensing
agreements and
contracts for technical, commercial or administrative assistance.
ARTICLE
3
PROTECTION
1. Investments made by investors of one
Contracting Party
in the territory of the other
Contracting Party shall be accorded
fair and equitable
treatment and shall enjoy full protection and security in accordance with international law.
2. Neither Contracting Party shall in any
way impair by unreasonable
or discriminatory
measures the management,
maintenance, use, enjoyment or disposal of such investments. Each
Contracting Party shall
observe any obligation it may have entered into in
writing with regard to investments of
investors of the other
Contracting Party.
ARTICLE
4
NATIONAL
TREATMENT AND MOST FAVOURED NATION TREATMENT
1. Each Contracting Party shall in its territory
accord to investments made by
investors of the other
Contracting Party treatment no less favourable
than that which it accords to
the investments made by investors of
any third State.
2. Each Contracting Party shall in its territory accord to investors of
the other Contracting Party, as regards their management, maintenance, use,
enjoyment or disposal of their investments, treatment no less favourable than
that which it accords to investors of any
third State.
3. Each Contracting Party
shall in its
territory accord, in accordance with its
applicable laws and regulations, treatment to the
investments of investors of the other Contracting Party as its accords to
the investments of its own investors.
4. The treatment granted under
paragraphs 1, 2 and 3 of
this Article shall not be construed so as to
oblige one Contracting Party to extend to the
investors of the other Contracting Party and their investments the benefit of any
treatment, preference or
privilege resulting
from:
a) its membership of, or association with, any existing or future free trade area,
customs, economic or monetary union or other similar international agreements
including other forms of regional
economic
organisation, or
b) any international
agreement or
arrangement relating wholly or mainly to taxation or
any domestic
legislation relating wholly or
mainly to taxation.
5. For greater certainty,
the Contracting Parties consider
that provisions of this Article shall be without prejudice to the right of
either Contracting
Party to apply a
different tax
treatment to different taxpayers with regard to their tax residence.
ARTICLE
5
EXPROPRIATION
1. Investments of investors
of either Contracting Party in the territory of the
other Contracting Party
shall not be nationalized, expropriated or
subjected to measures having
equivalent effect to
nationalization or expropriation (hereinafter referred to as "expropriation") except for public
interest, in accordance
with due process of law, on a
non-discriminatory basis and against
the payment of
prompt, adequate and effective
compensation.
2. Such compensation shall amount to
the market value of the expropriated investment immediately before the
expropriation or before the impending expropriation
became publicly known,
whichever is earlier (hereinafter referred to as the "valuation
date").
3. Such market value shall be expressed in a
freely convertible
currency at the market rate of
exchange prevailing for that currency on the valuation date.
Compensation shall include interest at a commercial rate
established on a market basis for
the currency of valuation from the date of expropriation until the date of payment. Compensation shall be paid without delay, be effectively
realizable and freely transferable.
4. The investor affected shall have the
right, under the law of the Contracting Party making the expropriation, to prompt review, by a
judicial authority or other competent and
independent authority of that Contracting
Party, of its case,
including the valuation of its
investment and the
payment of compensation, in
accordance with the
principles set out in this Article.
5. Where a Contracting Party expropriates the assets of a company which is
incorporated or constituted under the law in force in any part of its own
territory, and
in which investors of the other Contracting Party own shares, it shall
ensure that the provisions of this Article are applied so as to
guarantee prompt,
adequate and effective
compensation in respect of their investments to such investors of the
other Contracting party who are owners of those shares.
ARTICLE
6
COMPENSATION
FOR LOSSES
1. Investors of one Contracting Party
whose investments in the territory of the
other Contracting
Party suffer losses owing to war of to other armed
conflict, state of national emergency, revolution, insurrection, civil disturbance or any other similar
event, shall be accorded by the
latter Contracting Party, as regards
restitution, indemnification,
compensation or other
settlement, treatment no less favourable than that
which the latter
Contracting Party accords to its
own investors or to investors of any third State whichever is more favourable to the
investor concerned. Resulting
payments shall be freely transfcrable.
2. Notwithstanding paragraph
1), an investor of one Contracting
Party who, in any
of the situations referred to in
that paragraph,
suffers a loss in the
territory of the other
Contracting Party resulting from:
a) requisitioning of its
investment or part thereof by the latters forces or authorities; or
b) destruction of its investment or part thereof by the
latters’s forces or
authorities, which was not
required by the necessity of the
situation,
shall be accorded by the latter
Contracting Party restitution or
compensation which in
either case shall be prompt, adequate
and effective.
Resulting payments shall be made without delay and be
freely transferable.
ARTICLE
7
TRANSFERS
1. Each Contracting Party shall guarantee to investors of the
other
Contracting Party the free transfer of all
payments relating to their investments. Such transfers shall include, in
particular, though not exclusively:
a) the initial capital and
additional amounts to maintain or increase
the investment;
b) investment returns, as defined in Article 1;
c) funds in repayment of loans related to an investment;
d) compensations provided
for under Articles 5
and 6;
e) proceeds from the total or
partial sale or liquidation of an investment;
f) earnings and other
remuneration of personnel
engaged from abroad in
connection with an
investment;
g) payments arising out
of the settlement of a dispute.
2. Transfers under the present Agreement
shall be made without delay in a
freely convertible currency at
the market rate of exchange applicable
on the date of transfer.
ARTICLE
8
APPLICATION
OF OTHER PROVISIONS
1. If the legislation of either Contracting Party
or obligations under international
law existing at
present or established hereafter between the Contracting Parties in addition to this Agreement
contain a
regulation, whether general or specific, entitling
investments by investors of
the other Contracting Party to a treatment more favourable than that provided for by this Agreement, such regulation shall, to the
extent that it is
more favourable, prevail over
this Agreement.
2. More favourable terms than
those of this
Agreement which have been agreed to by one of the Contracting Parties with investors
of the other Contracting Party shall not be
affected by this
Agreement.
3. Nothing in this Agreement shall
affect the provisions established by international
agreements relating lo
intellectual and
industrial property rights in force at the date of
its signature.
ARTICLE
9
SUBROGATION
If one Contracting Party or its designated Agency makes a payment under an indemnity, guarantee or contract of insurance
against
non-commercial risks given in respect of an investment made by any of its
investors in the territory of the other Contracting Party, the latter Contracting Party
shall recognize the assignment of any right or
claim of such
investor to the former Contracting Party or its designated Agency
and the right of the former
Contracting Party or its designated Agency to exercise, by virtue of
subrogation, any such right and claim to the same extent as its
predecessor in title.
This subrogation will make it possible for the former
Contracting Party or its
designated Agency to
be the direct beneficiary of any
payment for indemnification or
other compensation to which the investor could be entitled.
ARTICLE
10
SETTLEMENT
OF DISPUTES BETWEEN THE CONTRACTING PARTIES
1. Any dispute between the Contracting Parties concerning the
interpretation or
application of this Agreement shall as far as possible be settled through
diplomatic channels.
2. If it were not possible to
settle the
dispute in this way within six
months from the start
of the negotiations, it shall be submitted, at
the request of either
Contracting Party, to an arbitral
tribunal.
3. The arbitral tribunal shall be
set up in the following way: each Contracting Party
shall appoint one arbitrator and
these two arbitrators shall elect a
national of a third
country as Chairman. The arbitrators shall be appointed within three
months and the Chairman within five months from the date on which either of the two
Contracting Parties informed the
other Contracting Party of
its intention to submit
the dispute to
an arbitral tribunal.
4. lf within the periods specified in
paragraph 3 of this Article the necessary appointments have not been made,
either Contracting Party may, in the absence of any other agreement, invite the President of the
International Court of Justice to make
the necessary appointments. If the
President is a national
of either Contracting Party or
if he is otherwise prevented from discharging the said function, the
Vice-President shall be invited to make
the necessary
appointments. If the Vice-President is a national of either
Contracting Party or if
he too is prevented from discharging the
said function, the Member of the
International Court of Justice next in seniority
who is not a national
of either Contracting
Party shall be invited to make the
necessary appointments.
5. The arbitral tribunal shall issue its
decision on the basis of the
provisions contained in
this Agreement as well as the generally actepted principles of
international law.
6. Unless the Contracting Parties decide otherwise, the
arbitral tribunal
shall lay down its own procedure.
7. The arbitral tribunal shall reach
its decision by a majority of votes
and that decision
shall be final and binding on both
Contracting Parties.
8. Each Contracting Party shall bear
the expenses of its
own arbitrator and those connected with representing it in
the arbitration
proceedings. The other expenses, including those of the Chairman, shall be borne in equal
parts by the two Contracting
Parties.
ARTICLE
11
DISPUTES BETWEEN A CONTRACTING PARTY AND AN INVESTOR OF
THE OTHER CONTRACTING PARTY
1. Disputes between an
investor of one Contracting Party
and the other Contracting Party
concerning an obligation
of the latter under this
Agreement with regard
to an investment of that investor, shall be
notified in writing by the
investor to the
latter Contracting Party.
As far as possible, the parties concerned shall endeavour to settle these disputes
amicably through
negotiations.
2. If these disputes cannot be settled amicably within six months
from the date of the written notification
mentioned in paragraph 1, the dispute may be submitted, at the choice of the investor, to:
- the competent court of the Contracting
Party in whose territory the investment was made; or
- an ad hoc tribunal of arbitration established
under the Arbitration Rules of the
United Nations Commission on
International Trade Law (UNCITRAL); or
- the International Centre for Settlement of Investment
Disputes (ICSID) set up by the "Convention on
Settlement of
Investment Disputes between States
and Nationals of other States", opened for signature at Washington on 18th March
1965, in case both Contracting Parties become members of this Convention.
If a Contracting Party
which is party in the
dispute has not become a Contracting State of the Convention
mentioned above, the dispute shall be dealt with pursuant to the rules of
the Additional Facility
for the Administration of Conciliation, Arbitration and
Fact-Finding
Proceedings of the ICSID.
3. The arbitration shall be based
on the provisions of this
Agreement, the national law of the Contracting Party in whose territory the investment was made, including the rules
relative to conflicts of law, and the
rules and generally accepted principles of
international law
as may be applicable.
4. A Contracting Party shall not
assert as a defence that
indemnification or other
compensation for all or part of
the alleged damages has been received or will be received by the investor pursuant to
a guarantee or insurance
contract.
5. The arbitration decisions shall be final and
binding on the parties in the dispute. Each Contracting Party undertakes to
execute the decisions in accordance with its national law.
ARTICLE
12
SCOPE OF APPLICATION
This Agreement shall be applicable to investments made before or after its entry into force by
investors of either Contracting Party in the territory of the other
Contracting Party.
ARTICLE
13
ENTRY INTO FORCE, DURATION AND TERMINATION
1. This Agreement shall enter into force on the date on
which the Contracting Parties
shall have notified each other that their
respective constitutional formalities required for the entry into
force of international agreements have been
completed.
2. This Agreement shall remain in force for
an initial period of ten years. After
the expiration of the
initial period of ten years, it
shall continue in force indefinitely unless either Contracting Party notifies the other Contracting Party in writing
of its decision to terminate this Agreement. The
notice of termination shall
become effective one year
after the date of that notification.
3. In respect of investments made
prior to the date of
termination of this Agreement, the provisions
of Articles 1 to 12
shall remain in force for a further period of
ten years from the date of termination of this
Agreement.
IN WITNESS WHEREOF, the respective plenipotentiaries have signed
this Agreement.
DONE in duplicate at Hanoi, this
20th day of February, 2006 in
the Spanish, Vietnamese and English languages,
all texts being equally authentic. In
case of any divergence of interpretation, the English text shall
prevail.
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM
MINISTER
OF PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
|
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE KINGDOM OF
SPAIN
SECRETARY OF STATE
OF TOURISM AND COMMERCE
Pedro Mejia Gómez
|