BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
410/TB-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2008
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG NGÔ THỊNH ĐỨC TẠI CUỘC HỌP THÔNG QUA
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN - DỰ ÁN ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC BẮC NAM ĐOẠN NINH BÌNH - THANH HÓA (NGHI
SƠN)
Ngày 08/9/2008 tại Văn phòng Bộ
GTVT, Thứ trưởng Ngô Thịnh Đức chủ trì cuộc họp thông qua báo cáo cuối kỳ đề xuất
dự án đường cao tốc Bắc Nam đoạn Ninh Bình - Thanh Hóa. Tham dự cuộc họp gồm có
lãnh đạo UBND tỉnh Ninh Bình và UBND tỉnh Thanh Hóa; Lãnh đạo và chuyên viên: Vụ
KHĐT; Vụ KHCN; Cục QLXD&CLCTGT; Cục ĐBVN; Sở GTVT Thanh Hóa; Sở GTVT Ninh
Bình; Tổng công ty xi măng VN; Tổng công ty TVTK GTVT.
Sau khi nghe Tổng công ty Xi
măng VN (Nhà quan tâm đầu tư) báo cáo và ý kiến đóng góp của các đại biểu, Thứ
trưởng Ngô Thịnh Đức kết luận như sau:
1. Sự cần
thiết đầu tư:
- Hiện nay lưu lượng xe chạy
trên QL1A rất lớn, vượt quá khả năng thông hành hiện trạng của tuyến. Tình trạng
ùn tắc giao thông trên đoạn Giẽ - Ninh Bình - Thanh Hóa thường xuyên xảy ra do
chiều rộng mặt cắt ngang QL1 hiện tại không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu giao
thông thực tế. Đoạn tuyến từ Giẽ - Ninh Bình đang được đầu tư xây dựng với quy
mô đường cao tốc, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2010. Vì vậy, để hoàn chỉnh mạng
lưới giao thông đường bộ trong khu vực, việc đầu tư xây dựng đoạn tuyến cao tốc
nối thông từ cuối dự án Giẽ - Ninh Bình tới Thanh Hóa là hết sức cần thiết và
mang tính cấp bách.
- Do khó khăn về nguồn vốn Ngân
sách, nên cần huy động các nguồn vốn khác để đầu tư dự án. Tuy nhiên, mô hình
và khả năng đầu tư cần được xem xét và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạm vi dự
án: Thống nhất phạm vi dự án như sau:
- Điểm đầu tuyến: Trùng với điểm
cuối đường cao tốc Giẽ - Ninh Bình
- Điểm cuối tuyến: Giao với đường
ngang nối từ cảng Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh (khoảng Km381).
- Tổng chiều dài tuyến: Khoảng
121 km.
- Hướng tuyến: Tuyến đi qua địa
phận 3 tỉnh (Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa) với các điểm khống chế như sau: Xuất
phát từ điểm cuối dự án Giẽ - Ninh Bình (đông QL1A) và chuyển sang phía tây
QL1A; giao với QL1A tại Nam cầu Vó (khoảng Km271); giao với QL12B (khoảng
Km2+800); giao với tỉnh lộ 512 tại khu vực Bỉm Sơn và đi về phía tây khu bảo tồn
rừng Sến Tam Quy sau đó vượt sông Lèn ở hạ lưu (cách ngã ba Bông khoảng 700m),
tiếp đó vượt qua sông Mã ở hạ lưu (cách ngã ba sông Mã và sông Chu khoảng
700m); giao với QL45 tại Trung Chính; giao với tỉnh lộ 508 tại Công Liêm, vượt
qua hồ Yên Mỹ rồi kết thúc tại điểm giao với đường nối từ cảng Nghi Sơn với đường
Hồ Chí Minh.
3. Quy mô và
tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu:
- Vận tốc thiết kế: Vận tốc thiết
kế từ 80 km/h đến 120 km/h.
- Tải trọng thiết kế: HL93.
- Quy mô mặt cắt ngang: Tuân thủ
quy mô 6 làn xe đã được Bộ GTVT trình Chính phủ tại tờ trình số 7056/TTr-BGTVT
ngày 05/11/2007. Tuy nhiên, xét tới khả năng phát triển của khu vực này có nhiều
nhà máy xi măng và cụm cảng Nghi Sơn là trung tâm của khu vực nên tiềm năng sẽ
trở thành 8 làn xe (sau 2025). Giai đoạn trước mắt đầu tư theo hai phương án:
+ Phương án 1: Xây dựng theo quy
mô 4 làn xe.
+ Phương án 2: Xây dựng theo quy
mô 6 làn xe.
4. Về nút
giao:
- Nghiên cứu khả năng bổ sung
thêm một số nút giao như giao với QL10 nhánh đi Yên Ninh; giao với QL217.
- Đối chiếu với hệ thống quy
trình quy phạm hiện hành về khoảng cách giữa các nút giao, nếu bị vi phạm cần
nghiên cứu tổ chức giao thông bằng hệ thống đường gom.
5. Công trình
trên tuyến:
- Đối với các cầu nhỏ và trung,
khổ cầu phù hợp với chiều rộng nền đường. Đối với cầu lớn, nghiên cứu so sánh
phương án 4 làn xe và các giải pháp mở rộng cho giai đoạn hoàn chỉnh.
- Đối với hầm, thống nhất phương
án xây dựng 02 hầm độc lập 3 làn xe.
6. Giải
phóng mặt bằng: Cắm cọc GPMB và thực hiện GPMB một lần, phạm vi GPMB từ
chân ta luy (theo dự kiến 8 làn) về mỗi bên 10m.
7. Các giải
pháp xử lý kỹ thuật: lưu ý vấn đề xử lý nền đường trên đất yếu, xử lý kỹ
thuật khu vực tuyến qua hồ Yên Mỹ…
8. Tổng mức
đầu tư: Nhà quan tâm đầu tư cần tính toán chi tiết và đầy đủ về tổng mức
đầu tư để làm cơ sở cho việc tính toán hiệu quả kinh tế, tài chính.
9. Phương án
tài chính:
- Trong phương án tài chính, Nhà
quan tâm đầu tư cần tính toán đến cả các khả năng sinh lợi từ các dịch vụ trên
tuyến làm cơ sở xác định thời gian hoàn vốn.
- Bộ GTVT ủng hộ việc sử dụng quỹ
đất dọc tuyến. Tuy nhiên, vấn đề này còn nhiều vướng mắc chưa được quy định cụ
thể bởi hệ thống Luật, Nghị định. Vì vậy, Nhà quan tâm đầu tư cần rà soát và
làm việc cụ thể với các địa phương để có các thỏa thuận cần thiết.
- Mức thu phí: tính với mức thu
tối đa theo quy định hiện hành.
- Bộ GTVT ủng hộ phương án mua lại
một số trạm thu phí hiện hữu do Cục ĐBVN đang quản lý và chuẩn bị bán quyền thu
phí.
10. Các thủ
tục pháp lý:
- Giao Vụ KHĐT chủ trì, phối hợp
với Vụ Tài chính hoàn tất thủ tục thành lập nhóm công tác liên ngành.
- Yêu cầu nhà quan tâm đầu tư
chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến năng lực tài chính (trong đó có phương án
huy động vốn) gửi về Bộ GTVT trước 10/10/2008. Giao Vụ KHĐT chủ trì phối hợp với
Vụ Tài chính thẩm định năng lực tài chính của Nhà quan tâm đầu tư, trình thông
qua lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng chủ trương trong tháng 10/208 sẽ trình Chính phủ
toàn bộ dự án).
11. Tiến độ:
Nhà quan tâm đầu tư khẩn trương hoàn chỉnh đề xuất dự án theo các nội dung nêu
trên, thông qua Cục ĐBVN xem xét trình lại Bộ trước 10/10/2008.
Thừa lệnh Bộ trưởng, Văn phòng Bộ
GTVT thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- T.Tr. Ngô Thịnh Đức (để b/c);
- Các đơn vị dự họp;
- Lưu: VT, KHĐT.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Văn Công
|